Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005/Phần 2/Chương X

Văn thư lưu trữ mở Wikisource

Ðiều 163. Tài sản[sửa]

Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản.

Ðiều 164. Quyền sở hữu[sửa]

Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.

Chủ sở hữu là cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác có đủ ba quyền là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt tài sản.

Ðiều 165. Nguyên tắc thực hiện quyền sở hữu[sửa]

Chủ sở hữu phải chịu rủi ro khi tài sản bị tiêu huỷ hoặc bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Ðiều 167. Ðăng ký quyền sở hữu tài sản[sửa]

Quyền sở hữu đối với bất động sản được đăng ký theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đăng ký bất động sản. Quyền sở hữu đối với động sản không phải đăng ký, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Ðiều 168. Thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với tài sản[sửa]

  1. Việc chuyển quyền sở hữu đối với bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký quyền sở hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
  2. Việc chuyển quyền sở hữu đối với động sản có hiệu lực kể từ thời điểm động sản được chuyển giao, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Ðiều 169. Bảo vệ quyền sở hữu[sửa]

  1. Quyền sở hữu của cá nhân, pháp nhân và chủ thể khác được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Không ai có thể bị hạn chế, bị tước đoạt trái pháp luật quyền sở hữu đối với tài sản của mình.

Chủ sở hữu có quyền tự bảo vệ, ngăn cản bất kỳ người nào có hành vi xâm phạm quyền sở hữu của mình, truy tìm, đòi lại tài sản bị người khác chiếm hữu, sử dụng, định đoạt không có căn cứ pháp luật.

  1. Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của cá nhân, pháp nhân hoặc của chủ thể khác theo quy định của pháp luật.

Ðiều 170. Căn cứ xác lập quyền sở hữu[sửa]

Quyền sở hữu được xác lập đối với tài sản trong các trường hợp sau đây:

  1. Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp;
  2. Ðược chuyển quyền sở hữu theo thoả thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  3. Tạo thành vật mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến;
  4. Ðược thừa kế tài sản;
  5. Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với vật vô chủ, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên;
  6. Chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai phù hợp với thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này;
  7. Các trường hợp khác do pháp luật quy định.

Ðiều 171. Căn cứ chấm dứt quyền sở hữu[sửa]

Quyền sở hữu chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

  1. Chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu của mình cho người khác;
  2. Chủ sở hữu từ bỏ quyền sở của mình;
  3. Tài sản bị tiêu huỷ;
  4. Tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu;
  5. Tài sản bị trưng mua;
  6. Tài sản bị tịch thu;
  7. Vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định; tài sản mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu theo quy định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này;
  8. Các trường hợp khác do pháp luật quy định.

Ðiều 172. Hình thức sở hữu[sửa]

Trên cơ sở chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, các hình thức sở hữu bao gồm sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, sở hữu chung, sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, sở hữu của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.

Ðiều 173. Các quyền của người không phải là chủ sở hữu đối với tài sản[sửa]

  1. Người không phải là chủ sở hữu chỉ có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản không thuộc quyền sở hữu của mình theo thoả thuận với chủ sở hữu tài sản đó hoặc theo quy định của pháp luật.
  2. Các quyền của người không phải là chủ sở hữu đối với tài sản bao gồm:
    a) Quyền sử dụng đất;
    b) Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề;
    c) Các quyền khác theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
  3. Việc chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu tài sản cho người khác không phải là căn cứ để chấm dứt các quyền của người không phải là chủ sở hữu đối với tài sản đó quy định tại khoản 2 Ðiều này.
  4. Các quyền đối với tài sản của người không phải là chủ sở hữu được bảo vệ theo quy định tại Ðiều 261 của Bộ luật này.
  5. Các quyền của người không phải là chủ sở hữu đối với tài sản phải đăng ký bao gồm quyền sử dụng đất, quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề theo thoả thuận và các quyền khác theo quy định của pháp luật.