Cư trần lạc đạo phú/Đệ cửu hội

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Chữ Nôm Tiếng Việt

丕朱処
機關祖教
雖恪饒塘
庄隔某剛
㐱舍吶自罒馬祖
乙乑涓課訳蕭皇
功德全無,性執癡強添磊
廓然不識,碒愚渕乙群肹
生天竺,折少林,畕肁真筃熊耳
身菩提,峼明鏡,牌剶炦壁行廊
王老斬貓,辣忛峼馭首坐
柴胡摳匵,擼娂智珥昆床
悪盧陵欕末過於,庄朱麻垰
所石頭廏瀾歇則,坤典撪當
破灶拮棋,踏笹酉煶神庙
俱胝移阮,用隊躡躡翁盎
攨劍臨济,鑲秘魔,訳衲僧奴油自在
獅子翁端,橮柴佑,譤檀越歛舍迎昂
媫扇子,拮竹篦,驗几學機關珥(-)
芻丸毬,倿木杓,伴禪和所木誇光
船子耶掉,匇籑渚朱羨洗
道吾扄笏乾魔羕体怪光
纅偃老訥乾坤,些娂㐱戾
氜蓊存昂世界,勜体乙揚
夛柏羅峼,托歯訳沛方太白
丙丁屬火,吏呂罒磊向天罡
茶趙老餅韶陽,排禪子矣群肁渴
鋫曹溪園少室,眾衲僧仍底留荒
招勑檜乃厠嘫,因芒買涅
祿桃花宜曢竹,默峃高禥

Vậy cho hay:
Cơ quan tổ giáo,
Tuy khác nhiều đàng (đường),
Chẳng cách mấy gang.
Chỉn xá nói từ sau Mã tổ;
Ắt đã quen thuở trước Tiêu Hoàng.
Công đức toàn vô, tính chấp si càng thêm lỗi;
Khuếch nhiên bất thức, tai ngu mảng ắt còn vang.
Sinh Thiên Trúc, chết Thiếu Lâm, chôn dối chân non Hùng Nhĩ;
Thân bồ đề, lòng minh kính, bài giơ mặt vách hành lang.
Vương lão chém mèo, lại trẩy lòng ngừa thủ tọa;
Thầy Hồ khua chó, trỏ xem trí nhẹ con giàng.
Chợ Lư Lăng gạo mắt quá ư, chẳng cho mà cả;
Sở Thạch Đầu đá trơn hết tấc, khôn đến thưa đang.
Phá Táo cất cờ, đạp xuống dấu thiêng thần miếu;
Câu Chi dời ngón, dùng đòi nếp cũ ông ang.
Lưỡi gươm Lâm Tế, nạng Bí Ma, trước nạp tăng no dầu tự tại;
Sư tử ông Đoan, trâu thầy Hựu, răn đàn việt hượm xá nghênh ngang.
Đưa phiến tử, cất trúc bề, nghiệm kẻ học cơ quan nhẹ nhẵn;
Xô hòn cầu, cầm mộc thược, bạn thiền hòa thửa khoe khoang.
Thuyền Tử rà chèo, dòng xanh chửa cho tịn tẩy;
Đạo Ngô múa hốt, càn ma dường thấy quái quàng.
Rồng Yển lão nuốt càn khôn, ta xem chỉn lệ;
Rắn ông Tồn ngang thế giới, người thấy ắt dương.
Cây bách là lòng, thác ra trước phải phương Thái Bạch;
Bính đinh thuộc hỏa, lại trở sau lỗi hướng Thiên Cang.
Trà Triệu lão, bánh Thiều Dương, bầy thiền tử hãy còn đói khát;
Ruộng Tào Khê, vườn Thiếu Thất, chúng nạp tăng những để lưu hoang.
Gieo bó củi, nẩy bông đèn, nhân mang mới nết;
Lộc đào hoa, nghe tiếng trúc, mặc vẻ mà sang.