Hạ qui Lam-sơn

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Hạ qui Lam-sơn - 賀歸藍山
của Nguyễn Trãi

I - 其一[sửa]

Nguyên văn chữ Hán Phiên âm Hán Việt Dịch nghĩa

權謀本是用除姦
仁義維持國勢安
臺閣有人儒席煖
邊陲無事柳營閑
遠方玉帛圖王會
中國威儀睹漢官
朔祲已清鯨浪息
南州萬古舊江山

Quyền mưu[1] bản thị dụng trừ gian.
Nhân nghĩa duy trì quốc thế an.
Đài các hữu nhân nho tịch noãn;
Biên thùy vô sự liễu doanh nhàn.
Viễn phương ngọc bạch đồ vương hội[2] ;
Trung quốc uy nghi đổ Hán quan[3].
Sóc tấm[4] dĩ thanh kình lãng tức;
Nam châu[5] vạn cổ cựu giang san.

Quyền mưu vốn là để trừ gian ác;
Nhân nghĩa thì giữ gìn cho thế nước được yên.
Chốn đài các có người giỏi, chiếu nhà no ấm;
Nơi biên thùy không có việc, doanh liễu được nhàn.
Phương xa dâng ngọc lụa, vẽ cảnh hội nhà vua;
Uy nghi của Trung quốc, được thấy lại quan nhà Hán.
Yêu khí của phương Bắc đã dẹp quang, sóng kình đã lặng;
Đất Nam châu vẫn giữ giang sơn muôn đời.

II - 其二[sửa]

Nguyên văn chữ Hán Phiên âm Hán Việt Dịch nghĩa

憶昔藍山玩武經
當時志已在蒼生
義旗一向中原指
廟算先知大事成
日竁月城歸德化
卉裳椎髻識威聲
一戎大定何神速
甲洗弓囊樂太平

Ức tích Lam-sơn ngoạn võ kinh[6];
Đương thì chí dĩ tại thương sinh.
Nghĩa kỳ[7] nhất hướng Trung nguyên[8] chỉ;
Miếu toán tiên tri đại sự thành.
Nhật xuế nguyệt thành[9] qui đức hóa;
Hủy thường chùy kế[10] thức uy thanh.
Nhất nhung đại định hà thần tốc;
Giáp tẩy cung nang lạc thái bình.

Nhớ khi xưa ở Lam-sơn xem sách võ kinh,
Bấy giờ chí cũng đã vì dân đen rồi (mà đấu tranh).
Cờ nghĩa mới trỏ về Trung nguyên một cái,
Mưu kế của triều đình đã biết trước, việc tất thành công.
Chốn hang mặt trời thành mặt trăng cũng theo đức hóa ;
Người xiêm áo cỏ buộc tóc dùi cũng biết uy thanh.
Một cuộc dụng binh dẹp loạn sao thần tốc thế ?
Rửa áo giáp bỏ cung vào túi vui cuộc thái bình.

   




Chú thích

  1. Quyền mưu: mưu kế dùng trong nhất thời
  2. Đồ vương hội: năm Trịnh Quán thứ 3 nhà Đường của Trung Quốc, tù trưởng Đông Tạ man vào chầu, Nhan Sư Cổ thấy áo mũ người Man khác lạ, tâu xin vẽ tranh « Vương hội đồ »
  3. Đổ Hán quan: Hán Quang Vũ đánh đổ Vương Mãng, khôi phục nhà Hán, thành nhà Đông Hán, người ta nói rằng lại được thấy lại quan nhà Hán như cũ
  4. Sóc tấm: khí yêu quái ở miền Bắc. Câu này nghĩa là dẹp yên giặc Minh
  5. Nam châu: chỉ nước ta
  6. Võ kinh: khi Lê Lợi còn chuẩn bị khởi nghĩa, thường đọc binh thư
  7. Nghĩa kỳ: cờ nghĩa
  8. Trung nguyên: chỉ miền căn bản của Trung Quốc, đây tác giả dùng để chỉ miền căn bản của nước ta
  9. Nhật xuế là hang mặt trời mọc, chỉ miền cực đông, nguyệt thành là nơi mặt trăng ở, chỉ miền cực tây, tức các miền xa xôi
  10. Chỉ các dân tộc thiểu số. Tóc dùi là tóc buộc làm một mớ bỏ thòng sau gáy như cái dùi. Xiêm cỏ là cái váy làm bằng xỏ có vỏ cây kết thành