Hiệp định giữa Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hợp chúng quốc Hoa Kỳ về thiết lập quan hệ quyền tác giả

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Hiệp định giữa Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hợp chúng quốc Hoa Kỳ về thiết lập quan hệ quyền tác giả  (1997) 

Hiệp định được ký kết ngày 27 tháng 6 năm 1997 tại Hà Nội.

Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hợp chúng quốc Hoa Kỳ, sau đây gọi là các Bên ký kết;

Với mong muốn tiếp tục thúc đẩy quan hệ giữa các Bên;

Thừa nhận các lợi ích mà cả hai quốc gia có được từ sự bảo hộ lẫn nhau về quyền tác giả;

Đã thoả thuận như sau:

Điều 1: Định nghĩa[sửa]

Đối với các mục đích của Hiệp định này:

1- Cụm từ "Việt Nam" chỉ lãnh thổ của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2- Cụm từ "Hợp chủng quốc Hoa Kỳ" chỉ các Bang, Quận Columbia và Khối Liên hiệp Puerto Rico và các lãnh thổ thuộc quyền tài phán của Chính phủ Hợp chủng quốc Hoa Kỳ.

3- Cụm từ "tác phẩm" chỉ tất cả các loại tác phẩm và bản ghi âm có thể được bảo hộ quyền tác giả, bất kể hình thức định hình của chúng, bao gồm cả hình thức điện tử.

Điều 2: Đối xử quốc gia[sửa]

Mỗi bên ký kết, phù hợp với luật và các thủ tục của mình, sẽ dành cho các tác phẩm của những tác giả, nhà sáng tạo và nghệ sĩ là công dân hoặc người thường trú của Bên ký kết kia và cho các tác phẩm công bố lần đầu tại lãnh thổ của Bên ký kết kia sự bảo hộ quyền tác giả không kém thuận lợi hơn sự bảo hộ mà Bên đó dành cho công dân nước mình.

Điều 3: Tác phẩm được bảo hộ[sửa]

1- Những tác phẩm được bảo hộ theo Hiệp định này bao gồm những tác phẩm mà một công dân hoặc người thường trú của một trong các Bên ký kết có những quyền kinh tế theo luật quyền tác giả tại lãnh thổ của Bên kia, hoặc khi những quyền nói trên thuộc về một pháp nhân do bất kỳ một công dân hoặc người thường trú nào của Bên kia kiểm soát trực tiếp, gián tiếp hoặc có quyền sở hữu đối với phần lớn cổ phần hoặc tài sản của pháp nhân, miễn là quyền sở hữu nói trên phát sinh trong vòng một năm kể từ ngày công bố lần đầu các tác phẩm đó tại một nước thành viên của một Điều ước đa phương về quyền tác giả mà một trong các Bên ký kết là thành viên tại thời điểm Hiệp định này có hiệu lực. Kiểm soát gián tiếp nghĩa là kiểm soát được thực hiện thông qua cơ sở phụ thuộc hoặc chi nhánh, bất kể cơ sở hoặc chi nhánh đó đặt tại đâu.

2- Mỗi Bên ký kết sẽ dành sự bảo hộ quy định theo Hiệp định này cho những tác phẩm của công dân hoặc người thường trú của Bên kia và cho những tác phẩm công bố lần đầu tại Bên kia trước khi Hiệp định này có hiệu lực, nếu những tác phẩm như vậy chưa thuộc về công cộng tại một trong các Bên ký kết sau khi hưởng toàn bộ thời hạn bảo hộ. Mọi việc làm của bất kỳ ai thực hiện trước khi Hiệp định này có hiệu lực sẽ không bị coi là hành vi xâm phạm quyền tác giả. Do đó, pháp luật và/hoặc quy định liên quan của các Bên ký kết sẽ ấn định cụ thể việc công nhận, hưởng và thực thi quyền tác giả sẽ áp dụng cho tất cả các tác phẩm nói trên.

Điều 4: Thể thức[sửa]

Không một Bên ký kết nào có thể áp đặt những thể thức, kể cả những yêu cầu về mặt công bố hoặc đăng ký, đối với việc hưởng hoặc thực hiện các quyền dành cho các tác phẩm của Bên ký kết kia.

Điều 5: Quyền tối thiểu[sửa]

1- Các Bên ký kết phải đảm bảo rằng người được hưởng quyền tác giả đối với một tác phẩm sẽ có độc quyền cho phép hoặc cấm:

a. Việc sao chép một tác phẩm, sáng tạo tác phẩm khác dựa trên tác phẩm đó và phân phối bản sao của các tác phẩm đó;
b. Việc trình diễn tác phẩm trước công chúng trong trường hợp những tác phẩm văn học, âm nhạc, kịch và múa, kịch câm, phim và tác phẩm nghe nhìn; và
c. Việc trình bày các tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả trước công chúng trong trường hợp tác phẩm văn học, âm nhạc, kịch, múa, kịch câm, hội hoạ, đồ hoạ, tạo hình, bao gồm cả các ảnh đơn chiếc của một bộ phim hoặc tác phẩm nghe nhìn khác.

2- Pháp luật của cả hai Bên ký kết sẽ bao gồm những quy định cụ thể hoá các quyền này.

3- Các Bên ký kết sẽ giới hạn những hạn chế và ngoại lệ đối với các quyền quy định tại khoản 1 Điều này trong phạm vi một số trường hợp đặc biệt mà những trường hợp đó không cản trở sự khai thác bình thường của tác phẩm và không ảnh hưởng bất hợp lý đến lợi ích chính đáng của người được hưởng quyền tác giả.

Điều 6: Thi hành[sửa]

1- Các Bên ký kết sẽ quy định việc thi hành đầy đủ và hiệu quả quyền tác giả đối với những tác phẩm trong phạm vi lãnh thổ nước mình, bao gồm:

a. Quy định để có thể áp dụng trong phạm vi thủ tục dân sự lệnh đình chỉ tạm thời, lệnh đình chỉ vô thời hạn, việc bồi thường thiệt hại, tịch thu, phá huỷ những sản phẩm xâm phạm, các vật tư, máy móc được sử dụng chủ yếu để tạo ra chúng;
b. Quy định thủ tục tố tụng và hình phạt hình sự được áp dụng trong trường hợp đánh cắp quyền tác giả ở quy mô thương mại, bao gồm cả việc quy định phạt tiền, phạt tù đủ để răn đe, việc tịch thu, phá huỷ những sản phẩm xâm phạm, các vật tư, máy móc được sử dụng chủ yếu để tạo ra chúng; và
c. Quy định việc thi hành có hiệu quả tại biên giới, bao gồm cả việc tịch thu, phá huỷ những sản phẩm xâm phạm đang quá cảnh hoặc chuẩn bị để nhập khẩu, xuất khẩu.

2- Pháp luật của cả hai Bên ký kết sẽ bao gồm những quy định cụ thể hoá các biện pháp thi hành, thủ tục và hình phạt nói trên.

Điều 7: Giải quyết tranh chấp[sửa]

Nếu có bất kỳ một tranh chấp nào xẩy ra giữa các Bên ký kết về việc giải thích hoặc thực hiện Hiệp định này, các Bên ký kết phải cố gắng giải quyết tranh chấp đó một cách hữu nghị thông qua tham khảo ý kiến và thương lượng.

Điều 8: Hợp tác[sửa]

Các Bên ký kết thoả thuận hợp tác nhằm đạt mục đích chung về ngăn ngừa và xử lý việc xâm phạm quyền tác giả. Sự hợp tác này có thể bao gồm cả sự trợ giúp và hợp tác kỹ thuật khi thấy thích hợp theo các điều kiện và thể thức do các Bên ký kết thoả thuận.

Điều 9: Thực hiện nghĩa vụ[sửa]

Pháp luật và quy định của cả hai Bên ký kết sẽ bao gồm những quy định cụ thể thực hiện các nghĩa vụ theo Hiệp định này.

Điều 10: Sửa đổi[sửa]

Hiệp định này có thể được sửa đổi và bổ sung bất kỳ lúc nào theo thoả thuận của các Bên ký kết.

Điều 11: Hiệu lực của Hiệp định[sửa]

1- Các Điều từ 1 đến 10 của Hiệp định này có hiệu lực vào thời điểm các Bên ký kết trao đổi các văn bản thông báo về việc mỗi Bên sẵn sàng đảm nhận các nghĩa vụ của Hiệp định này.

2- Mỗi Bên ký kết sẽ nỗ lực tối đa để việc trao đổi văn bản theo khoản 1 trên được thực hiện càng sớm càng tốt, trong mọi trường hợp không chậm quá sáu (6) tháng kể từ ngày hai Bên ký Hiệp định này.

3- Một trong các Bên ký kết có thể chấm dứt Hiệp định này bằng việc thông báo ý định đó trước sáu (6) tháng. Hiệp định này sẽ chấm dứt khi kết thúc thời hạn nói trên trừ khi Bên đó rút lại thông báo trước khi kết thúc thời hạn.

Để làm bằng, những người ký tên dưới đây, được uỷ quyền đầy đủ của Chính phủ của họ, đã ký Hiệp định này.

Làm thành hai bản tại Hà Nội, hôm nay ngày 27 tháng 6 năm 1997, bằng tiếng Việt và tiếng Anh, cả hai văn bản đều có giá trị như nhau.

Thay mặt Chính phủ
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Thay mặt Chính phủ
Hợp chủng quốc Hoa Kỳ
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
Đã ký: Nguyễn Mạnh Cầm Đã ký: Madeleine Albright

Tác phẩm này thuộc phạm vi công cộng vì theo Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam, Điều 15, khoản 2, thì "Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó" không phải là đối tượng bảo hộ bản quyền. Còn theo Nghị định số 17/2023/NĐ-CP, Điều 8, khoản 2 của Chính phủ Việt Nam, văn bản hành chính bao gồm "văn bản của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân".