Lưu Linh mộ

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Lưu Linh mộ - 劉伶墓
của Nguyễn Du

Lưu Linh: Người đời Tấn 晉 (210-270), quê đất Bái (nay thuộc Từ Châu, Giang Tô), tên chữ là Bá Luân 伯倫. Là một trong "Trúc Lâm thất hiền" 竹林七賢 gồm: Kê Khang 嵇康, Nguyễn Tịch 阮籍, Sơn Đào 山濤, Hướng Tú 向秀, Lưu Linh 劉伶, Nguyễn Hàm 阮咸, Vương Nhung 王戎.

Nguyên văn chữ Hán Phiên âm Hán Việt Dịch nghĩa

劉伶之子不成才
荷插揚言死便埋
醉裡已能齊萬物
死時何必念遺骸
天年古墓長荊棘
萬里官道多風埃
何似清醒看世事
浮萍擾擾更堪哀

Lưu Linh chi tử bất thành tài
Hạ sáp dương ngôn tử tiện mai[1]
Túy lí dĩ năng tề vạn vật[2]
Tử thời hà tất niệm di hài
Thiên niên cổ mộ trường kinh cức
Vạn lí quan đạo đa phong ai
Hà tự thanh tinh khan thế sự
Phù bình[3] nhiễu nhiễu cánh kham ai

Gã họ Lưu không nên tài cán chi
Vác cuốc rêu rao "chết đâu chôn đó"
Trong cơn say đã có thể coi muôn vật ngang nhau
Đến lúc chết hà tất phải nghĩ tới hình hài
Mộ cổ nghìn năm gai góc mọc đầy
Đường quan muôn dặm nhiều gió bụi
Sao lại lấy trong sạch, tỉnh táo mà nhìn việc đời
Để như cánh bèo trôi giạt thật đáng thương thay

   




Chú thích

  1. Lưu Linh thường ngồi xe đi chơi, đem theo rượu, cho người vác mai đi theo, nói rằng "chết ở đâu chôn ngay chỗ ấy"
  2. Triết lý của Trang Tử 莊子 coi muôn vật ngang nhau
  3. Trong bài Tửu đức tụng của Lưu Linh có câu: "Việc đời như cánh bèo trôi nổi trên sông Giang, sông Hán"