Luật Quyền tác giả tác phẩm văn học và nghệ thuật của Thụy Điển/Chương V

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Luật Quyền tác giả tác phẩm văn học và nghệ thuật của Thụy Điển
của Chính phủ Thụy Điển, do Cục Bản quyền tác giả dịch
Chương V: Các quyền liên quan đến quyền tác giả

Nghệ sĩ biểu diễn

Điều 45.[sửa]

Buổi biểu diễn tác phẩm văn học hoặc nghệ thuật của một nghệ sĩ nếu không được sự cho phép của nghệ sĩ đó thì không thể

1. ghi âm, đưa vào phim hoặc các phương tiện vật chất khác mà từ đó có thể sao chép lại được, hoặc

2. phát thanh, truyền hình hoặc được phổ cập tới công chúng bằng cách truyền trực tiếp.

Một buổi biểu diễn được ghi trên các phương tiện vật chất như được nêu tại đoạn 1 mục 1, nếu không có sự đồng ý của nghệ sĩ biểu diễn thì không thể chuyển từ phương tiện ghi này sang phương tiện ghi khác hoặc phổ biến tới công chúng trong vòng 50 năm kể từ khi buổi biểu diễn được thực hiện, hoặc trong trường hợp bản ghi đã công bố hoặc phổ biến tới công chúng trong vòng 50 năm kể từ khi biểu diễn thì thời hạn này được tính từ năm sau năm bản ghi được công bố lần đầu hoặc phổ biến tới công chúng.

Những quy định của Điều 3, 6 - 9, 11 - 13, 15, 16, 21, 22, 25 - 26b, 26e, 26f, 26k, 27 –29, 39(1), 41 và 42 được áp dụng đối với các buổi biểu diễn được nêu trong Điều này.

Trường hợp bản sao của bản ghi buổi biểu diễn theo Điều này được chuyển giao trong các nước thuộc khu vực kinh tế Châu Âu với sự đồng ý của người biểu diễn thì có thể được phân phối tiếp.

Những quy định của đoạn 4 không đưa đến quyền cung cấp tới công chúng.

1.bản sao của bản ghi, thông qua việc cho thuê hoặc các hành vi tương tự, hoặc

2.bản sao của một bộ phim hoặc các phương tiện vật chất khác mà có thể ghi được phim, thông qua việc cho mượn.

Nhà sản xuất bản ghi âm hoặc ghi hình

Điều 46.[sửa]

Băng ghi âm, phim hoặc các phương tiện vật chất khác mà âm thanh hoặc hình ảnh được ghi trên đó không thể được sao chép hoặc cung cấp tới công chúng nếu không có sự đồng ý của nhà sản xuất bản ghi trong thời hạn 50 năm kể từ khi bản ghi được làm ra, hoặc trong trường hợp bản ghi đã công bố hoặc phổ biến tới công chúng trong vòng 50 năm kể từ khi ghi thì thời hạn này được tính từ năm sau năm bản ghi được công bố lần đầu hoặc phổ biến tới công chúng. Việc chuyển từ loại hình ghi này sang một loại hình ghi khác cũng coi là sao chép.

Những quy định của các Điều 6 đến 9, 11 đoạn 2, 12, 13, 15, 16, 21, 22, 25 đến 26b, 26e và 26k được áp dụng đối với các bản ghi nêu tại Điều này. Hơn thế nữa, Điều 26f được áp dụng liên quan đến các bản ghi ngoài các loại được đề cập tại Điều 47.

Nếu được sự đồng ý của nhà sản xuất, khi bản sao của một bản ghi theo Điều này đã được chuyển giao trong các nước thuộc khu vực kinh tế Châu Âu, thì bản sao đó có thể được phân phối tiếp.

Những quy định của đoạn 3 không tạo nên quyền cung cấp tới công chúng

1. các bản sao của bản ghi, thông qua việc cho thuê hoặc các hành vi tương tự, hoặc

2. các bản sao của bộ phim hoặc các phương tiện vật chất khác mà có thể ghi được phim, thông qua cho mượn.

Sử dụng bản ghi âm để biểu diễn công cộng

Điều 47.[sửa]

Bất kể những quy định của Điều 45 đoạn 2, và 46 đoạn 1, các bản ghi âm có thể được sử dụng trong các buổi phát thanh và truyền hình hoặc trong các buổi biểu diễn công cộng khác. Trong trường hợp này nhà sản xuất và những người biểu diễn có các buổi diễn được ghi có quyền nhận thù lao. Nếu có hai hoặc nhiều người tham gia vào buổi biểu diễn, thì quyền của họ chỉ có thể được yêu cầu đồng thời. Yêu cầu đối với người sử dụng bản ghi được đưa ra từ phía người biểu diễn và nhà sản xuất phải được thực hiện tại cùng một thời điểm.

Những quy định về các chương trình phát thanh hoặc truyền hình trong đoạn 1 cũng áp dụng khi chương trình phát sóng vô tuyến được phát lại tới công chúng, đồng thời và không thay đổi, bằng phương tiện vô tuyến hoặc bằng cáp (phát lại). Yêu cầu đối với người thực hiện việc phát lại về việc trả thù lao chỉ có thể được đưa ra thông qua các tổ chức đại diện cho phần lớn người biểu diễn hoặc nhà sản xuất Thuỵ Điển. Các tổ chức đưa ra yêu cầu của mình cùng lúc với các yêu cầu được nêu tại Điều 26i đoạn 5.

Những quy định của Điều 8 và 9, 11 đoạn 2, 21, 22, 25 - 26a áp dụng trong các trường hợp được nêu tại đoạn này. Về quyền của nghệ sĩ biểu diễn cũng áp dụng những quy định của Điều 27, 28, 41 và 42.

Điều này không áp dụng đối với phim âm thanh.

Tổ chức phát thanh và truyền hình

Điều 48.[sửa]

Nếu không có sự đồng ý của tổ chức phát thanh truyền hình, chương trình phát thanh và truyền hình không thể

1. được ghi trên các phương tiện vật chất mà từ đó có thể sao chép lại được, hoặc

2. được phát sóng lại hoặc cung cấp tới công chúng tại nơi mà công chúng có thể tiếp cận được nhưng phải mua vé vào cửa.

Chương trình phát sóng được ghi lại trên phương tiện vật chất như nêu trong đoạn 1 mục 1, nếu không có sự đồng ý của tổ chức phát sóng, không thể chuyển sang loại hình phương tiện vật chất khác trong vòng 50 năm kể từ khi buổi phát sóng được thực hiện. Hơn thế nữa, nếu không có sự đồng ý của tổ chức thì các phương tiện vật chất để ghi không thể cung cấp tới công chúng trước thời hạn này.

Những quy định của các Điều 6 - 9, 11 đoạn 2, 12, 15, 16, 21, 22, 25 - 26b và 26e áp dụng đối với các chương trình phát thanh truyền hình nêu tại Điều này.

Trường hợp bản sao của bản ghi theo điều này đã được chuyển giao trong các nước thuộc khu vực kinh tế Châu Âu thì có thể được phân phối tiếp.

Nếu tổ chức phát thanh hoặc truyền hình có yêu cầu về tiền thù lao đối với việc phát lại này như đã nêu tại Điều 26f được thực hiện với sự cho phép của tổ chức, yêu cầu phải đưa ra cùng thời điểm với những yêu cầu nêu tại Điều 26i đoạn 5.

Nhà sản xuất Catalogue

Điều 49.[sửa]

Bất kỳ ai sản xuất Catalogue, bảng hoặc các sản phẩm tương tự khác mà trong đó chứa một số lượng lớn những mục thông tin được kết hợp với nhau, hoặc là kết quả của sự đầu tư đáng kể, có quyền độc quyền trong việc làm bản sao của sản phẩm và cung cấp đến công chúng.

Quyền theo đoạn một kéo dài 15 năm kể từ năm sản phẩm được hoàn thành. Trường hợp sản phẩm được cung cấp tới công chúng trong vòng 15 năm kể từ khi sản phẩm được hoàn thành thì quyền sẽ kéo dài 15 năm kể từ năm sản phẩm được cung cấp đến công chúng lần đầu tiên.

Những quy định của Điều 2 đoạn 2 và 3, Điều 6 – 9, 11 đoạn 2, 12 đoạn 1 và 2, 13 – 22, 25, 26, 26b, 26d, 26f, 26g đoạn 5 và 6, và 26i cũng sẽ được áp dụng đối với sản phẩm nêu tại Điều này. Nếu sản phẩm của loại này, hoặc một phần của loại này, là đối tượng của quyền tác giả thì cũng có thể yêu cầu bảo hộ quyền tác giả.

Các điều khoản hợp đồng mở rộng quyền của các nhà sản xuất theo đoạn 1 đối với sản phẩm đã được cung cấp tới công chúng sẽ không có hiệu lực.

Người chụp ảnh

Điều 49a.[sửa]

Bất kỳ người nào tạo ra bức ảnh đều có quyền độc quyền trong việc sao chép bức ảnh và cung cấp bức ảnh đó tới công chúng. Quyền này áp dụng bất kể với bức ảnh được sử dụng là bản gốc hay bản sửa đổi và không phụ thuộc vào công nghệ được sử dụng để tạo ra bức ảnh đó.

Một bức ảnh cũng được coi là một tác phẩm nhiếp ảnh nếu nó được tạo ra bằng phương thức tương tự như nhiếp ảnh.

Quyền nêu tại đoạn 1 tồn tại 50 năm kể từ năm bức ảnh được tạo ra.

Những quy định của Điều 2 đoạn 2 và 3, Điều 3, 7 đến 9, 11, 12 đoạn 1, 13, 15, 16, 18 đến 20, 23, 24 đoạn 1, 25 đến 26b, 26d đến 26f, 26i đến 28, 31 đến 38, 41, 42 và 50 đến 52 sẽ được áp dụng đối với những bức ảnh được nêu trong Điều này. Nếu bức ảnh này là đối tượng của quyền tác giả thì cũng được yêu cầu bảo hộ quyền tác giả.