Luật Quyền tác giả tác phẩm văn học và nghệ thuật của Thụy Điển/Chương VIII

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Luật Quyền tác giả tác phẩm văn học và nghệ thuật của Thụy Điển
của Chính phủ Thụy Điển, do Cục Bản quyền tác giả dịch
Chương VIII: Sự áp dụng của Đạo luật

Điều 60.[sửa]

Những quy định liên quan đến quyền tác giả áp dụng đối với:

1. tác phẩm của công dân Thuỵ Điển hoặc người thường trú tại Thuỵ Điển,

2. tác phẩm công bố lần đầu tại Thuỵ Điển hoặc công bố đồng thời tại Thuỵ Điển và nước ngoài,

3. tác phẩm điện ảnh mà nhà sản xuất có trụ sở hoặc thường trú tại Thuỵ Điển.

4. tác phẩm kiến trúc được xây dựng tại Thuỵ Điển,

5. tác phẩm nghệ thuật tạo hình được gắn với công trình xây dựng tại Thuỵ Điển hoặc dưới hình thức định hình vĩnh cửu trên mặt đất.

Nhằm mục đích áp dụng đoạn 1, mục 2, được coi là công bố đồng thời nếu một tác phẩm được công bố tại Thuỵ Điển trong vòng 30 ngày kể từ ngày công bố lần đầu tiên tại nước ngoài. Nhằm mục đích áp dụng đoạn 1, mục 3, người có tên đề trên tác phẩm điện ảnh theo các cách thức thông thường, nếu không có các chứng cứ ngược lại, được coi là nhà sản xuất tác phẩm điện ảnh đó.

Những quy định của các Điều 26j và 26k áp dụng đối với các tác phẩm của công dân Thuỵ Điển hoặc người thường trú tại Thuỵ Điển.

Những quy định của Điều 44a áp dụng đối với các hành vi xuất bản hoặc cung cấp tới công chúng được thực hiện bởi công dân Thuỵ Điển hoặc người thường trú tại Thuỵ Điển. Những quy định của Điều 44a cũng áp dụng đối với các hành vi xuất bản hoặc cung cấp tới công chúng được thực hiện bởi các tổ chức có trụ sở chính tại Thuỵ Điển.

Những quy định tại các Điều 50 và 51 được áp dụng đối với tất cả các tác phẩm văn học nghệ thuật không phụ thuộc vào nguồn gốc của tác phẩm đó.

Điều 61.[sửa]

Những quy định của Điều 45, 47, và 48 áp dụng đối với buổi biểu diễn, bản ghi âm và chương trình phát thanh, truyền hình được thực hiện tại Thuỵ Điển. Hơn thế nữa, những quy định của Điều 45 áp dụng đối với buổi biểu diễn của công dân Thuỵ Điển hoặc người thường trú tại Thuỵ Điển, những quy định của Điều 47 áp dụng đối với bản ghi âm mà nhà sản xuất bản ghi âm là công dân hoặc pháp nhân Thuỵ Điển hoặc là người thường trú tại Thuỵ Điển, và những quy định của Điều 48 áp dụng đối với chương trình phát sóng của các tổ chức phát thanh, truyền hình có trụ sở chính tại Thuỵ Điển. Những quy định của Điều 46 áp dụng đối với các bản ghi âm và ghi hình mà nhà sản xuất là công dân hoặc pháp nhân Thuỵ Điển hoặc thường trú tại Thuỵ Điển cũng như được áp dụng đối với các bản ghi hình được thực hiện tại Thuỵ Điển. Tuy nhiên, những quy định của Điều 46 áp dụng cho sao chép tất cả các bản ghi âm.

Những quy định của Điều 49 áp dụng cho những sản phẩm mà nhà sản xuất là công dân hoặc thường trú tại Thuỵ Điển . Những quy định của Điều 49 cũng áp dụng đối với những sản phẩm mà nhà sản xuất là pháp nhân Thuỵ Điển và có trụ sở đăng ký, trụ sở chính hoặc địa điểm kinh doanh chính tại Thuỵ Điển. Tuy nhiên, đối với trường hợp trụ sở đăng ký tại Thuỵ Điển nhưng pháp nhân đó lại không có trụ sở chính hoặc địa điểm kinh doanh chính tại Thuỵ Điển, thì những quy định này chỉ áp dụng khi việc sản xuất tạo nên hoạt động kinh doanh ở Thuỵ Điển.

Liên quan đến các quy định của Điều 49a, thì cũng áp dụng Điều 50, 51 và các quy định khác đối với các bức ảnh mà:

1.nhà sản xuất là công dân hoặc người thường trú tại Thuỵ Điển;

2.bức ảnh được công bố lần đầu tiên hoặc công bố đồng thời tại Thuỵ Điển;

3.bức ảnh được đặt trong một toà nhà hoặc các công trình xây dựng khác được xây cố định trên mặt đất, nếu toà nhà hoặc công trình xây dựng này ở Thuỵ Điển.

Nhằm mục đích áp dụng đoạn 3 mục 2, việc công bố được coi là đồng thời nếu tác phẩm được công bố tại Thuỵ Điển trong vòng 30 ngày kể từ ngày tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại nước khác.

Liên quan đến các quy định của Điều 45, thì Điều 26k chỉ áp dụng đối với buổi biểu diễn được thực hiện bởi công dân hoặc người thường trú tại Thuỵ Điển. Liên quan đến các quy định của Điều 46, thì Điều 26k chỉ áp dụng đối với bản ghi mà nhà sản xuất là công dân hoặc pháp nhân Thuỵ Điển hoặc thường trú tại Thuỵ Điển. Liên quan đến các quy định của Điều 49a, thì Điều 26j và 26k chỉ áp dụng đối với những bức ảnh mà nhà sản xuất là công dân hoặc người thường trú tại Thuỵ Điển.

Điều 61a.[sửa]

Trong trường hợp một tác phẩm hoặc đối tượng khác được bảo hộ theo Luật này được truyền đạt tới công chúng qua vệ tinh, các hành vi liên quan xét dưới góc độ về quyền tác giả và các quyền liên quan được coi là thực hiện tại nước, nơi mà tổ chức phát sóng, dưới sự kiểm soát và trách nhiệm của nước đó, giới thiệu các đối tượng trong các kênh thông tin liên tục truyền lên vệ tinh để từ đó phát xuống trái đất.

Những quy định này không áp dụng nếu việc hướng dẫn được thực hiện tại một nước không phải là thành viên của khu vực kinh tế Châu Âu và không áp dụng mức bảo hộ theo quy định tại chương 2 Chỉ thị số 93/83/EEG, ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Cộng đồng Châu Âu.

Trong các trường hợp được đề cập tại đoạn 2, nếu việc truyền qua vệ tinh được thực hiện tại một nước là thành viên của Khu vực Kinh tế Châu Âu thì xét từ góc độ Quyền tác giả và quyền liên quan hành vi đó sẽ được coi là thực hiện tại nước mà việc phát sóng diễn ra. Nếu việc phát sóng không thực hiện từ một trong các nước thành viên của Khu vực Kinh tế Châu Âu nhưng tổ chức phát thanh truyền hình đã quyết định việc phát sóng đó có trụ sở ở một nước thành viên Khu vực Kinh tế Châu Âu, thì hành vi này xét từ góc độ quyền tác giả và quyền liên quan được coi là thực hiện tại nước thành viên đó.

Điều 62.[sửa]

Trên nguyên tắc có đi có lại, hoặc trong trường hợp tuân thủ các hiệp định ký kết với nước ngoài hoặc với các tổ chức liên chính phủ đã được Nghị viện phê chuẩn, Chính phủ có thể quyết định áp dụng Luật này trong mối quan hệ với các nước khác. Chính phủ cũng có thể quy định áp dụng Luật đối với những tác phẩm và những bức ảnh được công bố lần đầu bởi các tổ chức Liên Chính phủ và đối với những tác phẩm và những bức ảnh chưa công bố mà tổ chức này có thể công bố.