Thu dạ dữ Hoàng giang Nguyễn Nhược thủy đồng phú

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Thu dạ dữ Hoàng giang Nguyễn Nhược thủy đồng phú - 秋夜與黃江阮若水同賦
của Nguyễn Trãi
Nguyên văn chữ Hán Phiên âm Hán Việt Dịch nghĩa

紅葉堆庭竹擁門
滿階明月過黃昏
九霄清露三更濕
四壁寒蛩徹夜喧
天籟語秋驚草木
玉繩低漢轉乾坤
高齋獨坐渾無寐
好把新詩向志論

Hồng diệp đôi đình trúc ủng môn;
Mãn giai minh nguyệt quá hoàng hôn.
Cửu tiêu thanh lộ tam canh thấp;
Tứ bích hàn cùng triệt dạ huyên.
Thiên lãi[1] ngữ thu kinh thảo mộc;
Ngọc thằng[2] đê hán chuyển càn khôn.
Cao trai độc tọa hồn vô mỵ;
Hảo bả tân thi hướng chí luân[3].

Lá đỏ chồng ở sân, trúc ôm lấy cửa.
Đầy thềm trăng sáng quá lúc chạng vạng rồi.
Móc trong chín tầng mây thấm ướt ba canh;
Dế lạnh ở bốn vách kêu ran suốt đêm.
Tiếng sáo trời báo tin thu, khiến cây cỏ kinh động;
Sao Ngọc thằng xuống thấp ở Ngân hà, càn khôn chuyển vần.
Buồng cao ngồi một mình vẫn không ngủ;
Hãy làm bài thơ mới mà nói đến chí của mình.

   




Chú thích

  1. Thiên lãi: tiếng nhạc tự nhiên của trời, tức tiếng gió. Bản in chữ Hán chép « tiên 仙 lãi » là lầm
  2. Ngọc thằng: tên vì sao ở khoảng sao Bắc đẩu, giống dây ngọc nên gọi là Ngọc thằng. Ngọc thằng đê hán là sao Ngọc thằng xuống thấp gần sát Ngân hà, lúc về sáng
  3. Hướng chí luân: nghĩa là để nói tâm chí của mình