Vãng hứng

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Vãng hứng - 晚興
của Nguyễn Trãi
Nguyên văn chữ Hán Phiên âm Hán Việt Dịch nghĩa

窮巷幽居苦寂寥
烏巾竹杖晚逍遙
村荒日落霞棲樹
野徑人稀水沒橋
今古無窮江漠漠
英雄有恨葉蕭蕭
歸來獨憑欄杆坐
一片冰蟾掛碧霄

Cùng hạng u cư khổ tịch liêu ;
Ô cân trúc trượng vãn tiêu diêu.
Thôn hoang nhật lạc hà thê thụ ;
Dã kính nhân hy thủy một kiều.
Kim cổ vô cùng giang mạc mạc ;
Anh hùng hữu hận diệp tiêu tiêu.
Qui lai độc vững lan can tọa,
Nhất phiến băng thiềm[1] quải bích tiêu.

Xóm cùng ở nơi vắng vẻ khổ quạnh hiu ;
Khăn đen gậy trúc buổi chiều đi dạo quanh.
Trên bãi thôn bóng xế thấy ráng đậu trên cây ;
Trên đường nội ít người mà cầu bị ngập nước.
Xưa nay thời gian không cùng, sông rộng bát ngát ;
Anh hùng mang mối giận lá rụng veo veo.
Trở về một mình dựa lan can ngồi ;
Một tấm trăng sáng lạnh như băng treo trên vòm trời biếc.

   




Chú thích

  1. Băng thiềm: chỉ mặt trăng vì theo truyền thuyết trên mặt trăng có con thiềm thừ (con cóc lớn)