Bước tới nội dung

Đại Nam Quấc âm tự vị/Tome I/Kể các dòng vua nước Nam

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Đại Nam Quấc âm tự vị của Huỳnh Tịnh Của
Kể các dòng vua nước Nam

KỂ CÁC DÒNG VUA NƯỚC NAM

LẤY TRONG SÁCH NGOẠI KỈ


Từ Viêm-đế đã có nước Giao-chỉ.

Đời vua Nghiêu, Việt-thường-thị lai triều, hiến đại qui.

Đời nhà Châu, Giao-chỉ lai triều hiến bạch-trỉ.

1◦. Họ Hồng-bàng. 鴻 龐

Kể từ năm nhâm-tuất cho đến quí-mảo, nghĩa là từ Kinh-dương-vương, cho đến Hậu-vương cọng là 2,622 năm.

1◦ Kinh-dương-vương 涇 陽 王

2◦ Lạc-long-quân 貉 龍 君

3◦ Hùng-vương, 雄 王 18 đời đều gọi là Hùng-vương

4◦ Hậu-vương 後 王

2◦. Nhà Thục, hiệu là An-dương-vương. 蜀 安 陽 王
Làm vua một đời, kể từ năm giáp-thìn cho đến quí-tị, được 50 năm.
Đời Chiến-quấc, Tần-thỉ-hoàng. 3◦. Triệu-võ-đế.
Truyền ngôi năm đời, kể từ năm giáp ngũ cho đến canh ngũ, cả thảy 97 năm.
Thiên-chúa giáng-sanh, nhằm đời vua Bình-đế. 4◦. Nhập về Tây-hán (Bái-công).

Kể từ năm tân-vì cho đến kỉ-hợi, cọng là 149 năm.

5◦. Trưng-nữ-vương.
Trưng-trắc, Trưng-nhị hai chị em, bức vì Tô-định hiếp dân, dấy binh đánh đuổi quân nhà Hán, lấy nước lại mà làm vua, từ năm canh-tí cho đến nhâm-dần được có 3 năm, liền bị Mã-viện giành lại.
6◦. Nhập về Đông hán (Quang-võ).
Từ năm quí-mão cho đến bính-dần, kể là 144 năm.
7◦. Sĩ-vương (dạy học theo Trung-quấc).
Kể từ năm đinh-mão cho đến bính-ngũ, làm vua được 40 năm.
8◦. Nhập về nước Ngô, nước Tần, nước Tống, nước Tề, nước Lương.
Kể từ năm đinh-mùi cho đến canh-thân, cả thảy là 314 năm.
9◦.Tiền lý nam đế, kỉ nguơn là Thiên đức.
Từ năm tân-dậu cho đến đinh-mão được có 7 năm.
10◦. Triệu-việt-vương (phụ Đào-lang-vương).
Kể từ năm mậu-thìn cho đến năm canh-dần, làm vua có một đời được 23 năm.
11◦. Hậu Lý-nam-đế.
Kể từ năm tân-mão cho đến nhâm-tuất, cũng một đời được có 32 năm.
12◦. Nhập về nhà Tùy, nhà Đường.
Từ năm quí-hợi cho đến bính-tuất, cọng là 304 năm (phụ Hắc-đế, Đô-quân).
13◦. Về đời Nam-bắc phân tranh.
Kể từ năm đinh-mão cho đến mậu-tuất, cọng là 32 năm (phụ Khúc tiết đạc, Dương-chính-công).
14◦. Họ Ngô.
Kể từ năm Kỉ hợi cho đến Đinh mão, cả thảy 29 năm.

Tiền-ngô-vương, 6 năm.
Dương-tam-ca, 6 năm.
Hậu-ngô-vương, 15 năm.
Ngô-sứ-quân, 2 năm.
(Phụ Thiên-sách-vương cùng 12 sứ quân)



CÁC ĐỜI CHÁNH THỐNG LẤY TRONG BỔN KỈ.




NHÀ ĐINH.
Kể từ năm mậu-thìn, hai đời vua cọng là 13 năm, Đinh-tiên-hoàng, kỉ ngươn là Thái-bình làm vua được 12 năm, truyền cho con có một năm.
NHÀ LÊ.
Đại-hành-hoàng-đế làm vua 24 năm, truyền hai đời 5 năm, cọng là 29 năm.
NHÀ LÝ.
Kể từ năm canh-tuất cho đến năm ất-dậu, 8 đời vua, cả thảy là 216 năm.
NHÀ TRẦN.
Kể từ năm bính-tuất cho đến năm kỉ-mão, 14 đời vua, cả thảy 174 năm (phụ Hồ-quí-lý, Hồ-hán-thương soán ngôi hết 7 năm).
NHẬP VỀ NHÀ MINH.
Từ năm Giáp ngũ cho đến đinh-dậu, bốn kỉ kể có 4 năm, song đuổi cho tuyệt nhà Ngô, mất công gần 20 năm.

NHÀ LÊ.

Kể từ vua Lê-thái-tổ, huý tên là Lợi, tướng là Nguyễn-trại sấp về sau, cho đến đời Lê-cung-hoàng, hiệu là Thống-ngươn, bị Mạc-đăng-dung soán ngôi, phỏng đặng 150 năm, nhưng vậy cũng còn niên hiệu nhà Lệ. Thuở ấy có ông Nguyễn-kim không phục nhà Mạc, bèn hiệp với ông rể là Trịnh-kiểm lên Ai-lao, chiêu mộ nghĩa sĩ, tìm con cháu nhà Lê, tôn lên làm vua, đánh đuổi nhà Mạc lấy nước lại, gọi là Lê-trung-hưng, song nhà Mạc hãy còn chiếm cứ nhiều chỗ, sau bị đuổi riết lên Cao-bằng, lại hối lộ quan nhà Thanh cho làm vua một cõi, Trịnh-kiểm với Nguyễn-hoằng không nghe, đánh phá lâu năm mới đem về một mối, kể dòng dõi nhà Lê cho đến hiệu Chiêu-thống, nhờ chúa Trịnh, chúa Nguyễn duy trì làm vua được 357 năm, 1428-1789.


TÂY SƠN.

Nguyễn-văn-nhạc, Nguyễn-văn-huệ, Nguyễn-văn-lữ, dậy giặc tại Qui-nhơn, dời tộ nhà Lê, chia nhau làm vua. Nhạc xưng là Bắc-bình-vương, hiệu là Thái-đức. Huệ xưng là Đông-định-vương, hiệu là Quang-trung; con Nhạc là Nguyễn-quang-toản, tiếm hiệu là Cảnh-thạnh, rồi cải nguyên là Bữu-hưng. Chúng nó đuổi cả Lê, Nguyễn, Trịnh, làm vua chừng 20 năm.

Nhà Nguyễn, nhứt thống từ năm nhâm-tuất 1802, Thế-tổ Cao-hoàng-đế, hoàng hiệu là Gia-long, 18 năm. Thánh-tổ-nhơn-hoàng-đế, hoàng hiệu là Minh-mạng, 21 năm. Hiến-tổ-chương-hoàng-đế, hoàng hiệu là Thiệu-trị, 7 năm. Dực-tôn-anh-hoàng-đế, hoàng hiệu là Tự-đức, 36 năm. Dục-đức kế vị nhâm tháng sáu năm 1883, mới được 3 ngày liền bị phế ; Hiệp-hoà nối ngôi, từ ngày 27 tháng sáu cho đến 30 tháng mười, kể được 5 tháng liền bị hại. Giản-tôn-nghị-hoàng-đế, hoàng hiệu là Kiến-phước, đăng quang từ 30 tháng mười cho đến mồng 10 tháng sáu, năm giáp-thân 1884, kể được 8 tháng ; Hàm-nghi tức vị năm 1884, đến ngày 12 tháng sáu năm ất-dậu, kinh thành hữu sự, phải bả thiên.

Đồng-khánh nối trị từ năm 1886, nhằm ngày 11 tháng 8 năm ất-dậu cho đến cuối năm mậu-tí. Mồng 2 tháng giêng, Thành-thái đăng quang, từ năm kỉ-sửu 1889 Thống kể từ khi khai quấc cho đến hiệu Đồng Khánh có hơn 4600 năm.