Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005/Phần 1/Chương III/Mục 3

Văn thư lưu trữ mở Wikisource

Ðiều 52. Nơi cư trú[sửa]

  1. Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.
  2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Ðiều này thì nơi cư trú là nơi người đó đang sinh sống.

Ðiều 53. Nơi cư trú của người chưa thành niên[sửa]

  1. Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.
  2. Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.

Ðiều 54. Nơi cư trú của người được giám hộ[sửa]

  1. Nơi cư trú của người được giám hộ là nơi cư trú của người giám hộ.
  2. Người được giám hộ có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của người giám hộ nếu được người giám hộ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.

Ðiều 55. Nơi cư trú của vợ, chồng[sửa]

  1. Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống.
  2. Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau nếu có thoả thuận.

Ðiều 56. Nơi cư trú của quân nhân[sửa]

  1. Nơi cư trú của quân nhân đang làm nghĩa vụ quân sự là nơi đơn vị của quân nhân đó đóng quân.
  2. Nơi cư trú của sĩ quan quân đội, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng là nơi đơn vị của những người đó đóng quân, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo quy định tại khoản 1 Ðiều 52 của Bộ luật này.

Ðiều 57. Nơi cư trú của người làm nghề lưu động[sửa]

Nơi cư trú của người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền, phương tiện hành nghề lưu động khác là nơi đăng ký tàu, thuyền, phương tiện đó, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo quy định tại khoản 1 Ðiều 52 của Bộ luật này.