Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005/Phần 3/Chương XVIII/Mục 8/I

Văn thư lưu trữ mở Wikisource

Ðiều 527. Hợp đồng vận chuyển hành khách[sửa]

Hợp đồng vận chuyển hành khách là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên vận chuyển chuyên chở hành khách, hành lý đến địa điểm đã định theo thoả thuận, còn hành khách phải thanh toán cước phí vận chuyển.

Ðiều 528. Hình thức hợp đồng vận chuyển hành khách[sửa]

  1. Hợp đồng vận chuyển hành khách có thể được lập thành văn bản hoặc bằng lời nói.
  2. Vé là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng vận chuyển hành khách giữa các bên.

Ðiều 529. Nghĩa vụ của bên vận chuyển[sửa]

Bên vận chuyển có các nghĩa vụ sau đây:

  1. Chuyên chở hành khách từ địa điểm xuất phát đến đúng địa điểm, đến đúng giờ, văn minh, lịch sự và bằng phương tiện đã thoả thuận một cách an toàn, theo lộ trình; bảo đảm đủ chỗ cho khách và không chuyên chở vượt quá trọng tải;
  2. Mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với hành khách theo quy định của pháp luật;
  3. Bảo đảm thời gian xuất phát đã được thông báo hoặc theo thoả thuận;
  4. Chuyên chở hành lý và trả lại cho hành khách hoặc người có quyền nhận hành lý tại địa điểm thoả thuận theo đúng thời gian, lộ trình;
  5. Hoàn trả cho hành khách cước phí vận chuyển theo thoả thuận. Trong trường hợp pháp luật có quy định thì theo quy định của pháp luật.

Ðiều 530. Quyền của bên vận chuyển[sửa]

Bên vận chuyển có các quyền sau đây:

  1. Yêu cầu hành khách trả đủ cước phí vận chuyển hành khách, cước phí vận chuyển hành lý mang theo người vượt quá mức quy định;
  2. Từ chối chuyên chở hành khách trong các trường hợp sau đây:
    a) Hành khách không chấp hành quy định của bên vận chuyển hoặc có hành vi làm mất trật tự công cộng, cản trở công việc của bên vận chuyển, đe dọa đến tính mạng, sức khoẻ, tài sản của người khác hoặc có những hành vi khác không bảo đảm an toàn trong hành trình; trong trường hợp này, hành khách không được trả lại cước phí vận chuyển và phải chịu phạt vi phạm, nếu điều lệ vận chuyển có quy định;
    b) Do tình trạng sức khoẻ của hành khách mà bên vận chuyển thấy rõ rằng việc vận chuyển sẽ gây nguy hiểm cho chính hành khách đó hoặc những người khác trong hành trình;
    c) Ðể ngăn ngừa dịch bệnh lây lan.

Ðiều 531. Nghĩa vụ của hành khách[sửa]

Hành khách có các nghĩa vụ sau đây:

  1. Trả đủ cước phí vận chuyển hành khách, cước phí vận chuyển hành lý vượt quá mức quy định và tự bảo quản hành lý mang theo người;
  2. Có mặt tại điểm xuất phát đúng thời gian đã thoả thuận;
  3. Tôn trọng, chấp hành đúng các quy định của bên vận chuyển và các quy định khác về bảo đảm an toàn giao thông.

Ðiều 532. Quyền của hành khách[sửa]

Hành khách có các quyền sau đây:

  1. Yêu cầu được chuyên chở đúng bằng phương tiện vận chuyển và giá trị loại vé với lộ trình đã thoả thuận;
  2. Ðược miễn cước phí vận chuyển đối với hành lý ký gửi và hành lý xách tay trong hạn mức theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật;
  3. Yêu cầu thanh toán chi phí phát sinh hoặc bồi thường thiệt hại, nếu bên vận chuyển có lỗi trong việc không chuyên chở đúng thời hạn, địa điểm đã thoả thuận;
  4. Ðược nhận lại toàn bộ hoặc một phần cước phí vận chuyển trong trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Ðiều 530 của Bộ luật này và những trường hợp khác do pháp luật quy định hoặc theo thoả thuận;
  5. Nhận hành lý tại địa điểm đã thoả thuận theo đúng thời gian, lộ trình;
  6. Yêu cầu tạm dừng hành trình trong thời hạn và theo thủ tục do pháp luật quy định.

Ðiều 533. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại[sửa]

  1. Trong trường hợp tính mạng, sức khoẻ và hành lý của hành khách bị thiệt hại thì bên vận chuyển phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
  2. Bên vận chuyển không phải bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ và hành lý của hành khách nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của hành khách, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
  3. Trong trường hợp hành khách vi phạm điều kiện vận chuyển đã thoả thuận, các quy định của điều lệ vận chuyển mà gây thiệt hại cho bên vận chuyển hoặc người thứ ba thì phải bồi thường.

Ðiều 534. Ðơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng vận chuyển hành khách[sửa]

  1. Bên vận chuyển có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Ðiều 530 của Bộ luật này.
  2. Hành khách có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng trong trường hợp bên vận chuyển vi phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Ðiều 529 của Bộ luật này.