Biên dịch:Minh thực lục
Giao diện
Mục lục
[sửa]- Thái tổ cao hoàng đế thực lục (Chu Nguyên Chương)
- Minh Huệ Đế (Kiến Văn) Chu Doãn Văn (Sau cuộc chiến Tĩnh Nan, Minh Thái Tông (Chu Đệ) không công nhận tính hợp pháp của Kiến Văn Đế, nên đã đổi toàn bộ niên hiệu Kiến Văn thành các năm cuối của niên hiệu Hồng Vũ, cụ thể là từ Hồng Vũ năm thứ 32 đến năm thứ 35.)
- Thái tông văn hoàng đế thực lục (Chu Đệ, Vĩnh Lạc)
- Nhân tông chiêu hoàng đế thực lục (Chu Cao Sí)
- Tuyên tông chương hoàng đế thực lục (Chu Chiêm Cơ)
- Anh tông duệ hoàng đế thực lục (Chu Kỳ Trấn)
- Minh Đại Tông Chu Kỳ Ngọc (Sau khi Minh Anh Tông phục vị tại Nam Cung, ông không công nhận tính hợp pháp của Cảnh Thái Đế, nên đã hoàn toàn bỏ qua không nhắc đến. Mãi đến thời Thành Hóa, triều đình mới đưa phần “Phế Đế Thừa Lệ Vương phụ lục” vào trong “Anh Tông Thực Lục”.)
- Hiến tông thuần hoàng đế thực lục (Chu Kiến Thâm)
- Hiếu tông kính hoàng đế thực lục (Chu Hựu Đường)
- Vũ tông nghị hoàng đế thực lục (Chu Hậu Chiếu)
- Thế tông túc hoàng đế thực lục (Chu Hậu Thông, Gia Tĩnh)
- Mục tông trang hoàng đế thực lục (Chu Tái Kỵ)
- Thần tông hiển hoàng đế thực lục (Chu Dực Quân, Vạn Lịch)
- Quang tông trinh hoàng đế thực lục (Chu Thường Lạc)
- Hy tông triết hoàng đế thực lục (Chu Do Hiệu)
- Minh Tư Tông (Sùng Trinh) Chu Do Kiểm (Sau khi Minh Tư Tông (崇祯帝) tuẫn quốc trong biến cố Giáp Thân (1644), người nhà Thanh đã biên soạn các sách như “Sùng Trinh Trường Biên” (《崇祯长编》) và “Sùng Trinh Thực Lục” (《崇祯实录》) để ghi chép lại các sự kiện trong niên hiệu Sùng Trinh.)
Ghi chép bên ngoài
[sửa]- Sùng Trinh trường biên (do Uông Tiếp 汪楫 soạn đời nhà Thanh) 崇祯长编
- Hoằng Quang thực lục sao (vua nhà Nam Minh Chu Do Tung) 弘光實錄鈔
- Vĩnh Lịch thực lục (vua nhà Nam Minh Chu Do Lang) 永曆實錄
Nguồn tham khảo: