Bước tới nội dung

Biên dịch:Tân thư/Quyển 9

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Tân thư  (nhà Hán)  của Giả Nghị, do Wikisource dịch từ tiếng Trung Quốc
Quyển 9

Đại Chính Thượng

[sửa]

Đại Chính Hạ

[sửa]

Tu Chính Ngữ Thượng 脩政語上

[sửa]
帝堯曰:「吾存心於先古,加志於窮民,痛萬姓之罹罪,憂眾生之不遂也。故一民或饑,曰此我饑之也;一民或寒,曰此我寒之也;一民有罪,曰此我陷之也。」仁行而義立,德博而化富,故不賞而民勸,不罰而民治,先恕而後行,是故德音遠也。 Đế Nghiêu (帝堯 Yáo) nói: Ta giữ lòng theo bậc thánh xưa, thêm chí hướng vì dân nghèo, đau xót vì muôn họ mắc tội, lo lắng vì sinh linh không được toại nguyện. Vì vậy, một người dân nếu đói, nói: ấy là ta khiến họ đói. Một người dân nếu lạnh, nói: ấy là ta khiến họ lạnh. Một người dân có tội, nói: ấy là ta khiến họ sa vào tội. Nhân được thực hành thì nghĩa được lập, đức rộng thì hóa thành phú túc. Vì thế không cần thưởng mà dân vẫn siêng năng, không cần phạt mà dân vẫn trị an, lấy tha thứ làm đầu rồi mới hành động, nên tiếng đức lan xa.


是故堯教化及雕題、蜀、越,撫交趾,身涉流沙,地封獨山,西見王母,訓及大夏、渠叟,北中幽都,及狗國與人身,而鳥面及焦僥,好賢而隱不還,彊於行而菑於志,率以仁而恕,至此而已矣。 Vì vậy, Nghiêu giáo hóa đến Điêu Đề (雕题 Diāotí), Thục (蜀 Shǔ), Việt (越 Yuè), vỗ về Giao Chỉ (交趾 Jiāozhǐ), thân mình vượt qua Lưu Sa (流沙 Liúshā), đất phong Độc Sơn (独山 Dúshān), phía tây gặp Vương Mẫu (王母 Wángmǔ), giáo huấn đến Đại Hạ (大夏 Dàxià), Khu Tẩu (渠叟 Qúsǒu), phía bắc vào U Đô (幽都 Yōudū), đến nước Cẩu (狗国 Gǒuguó) cùng người thân hình người mà mặt chim, và Giao Kiêu (焦侥 Jiāojiǎo). Yêu người hiền mà ẩn mình không quay lại, mạnh mẽ trong hành động, chuyên tâm trong chí hướng, lấy nhân và tha thứ làm gốc, đến đây là hết.

Tu Chính Ngữ Hạ

[sửa]