Biệt Nguyễn đại lang

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Biệt Nguyễn đại lang
của Nguyễn Du

Chưa tìm được bản chữ Hán

I[sửa]

Phiên âm Hán Việt Dịch nghĩa

Ngã thả phù giang khứ,
Tống quân quy cố khâu.
Càn khôn dư thảo ốc,
Phong vũ túc cô chu.
Thu dạ ngư lòng trập,
Thâm sơn mi lộc du.
Hưu kỳ bất thậm viễn,
Tương kiến tại trung châu.

Tôi qua sông,
Đưa anh về nơi ở cũ.
Cả trời đất, chỉ còn lại mái nhà tranh,
Khi mưa gió thì nằm trong chiếc thuyền côi.
Đêm thu cá rồng ẩn nấp,
Hươu nai nhởn nhơ trong rừng sâu.
Ngày vui không còn xa lắm nữa,
Sẽ gặp nhau ở trung châu.

II[sửa]

Phiên âm Hán Việt Dịch nghĩa

Tống quân quy cố khâu,
Ngã diệc phù giang hán.
Thiên lý bất tương văn,
Nhất tâm vị thường gián.
Dạ hắc sài hổ kiêu,
Nguyệt minh hồng nhạn tán.
Lưỡng địa các tương vương,
Phù vân ưng bất đoạn.

Tiễn anh về nơi ở cũ rồi,
Tôi cũng lại qua sông.
Cách nhau nghìn dặm, vắng tin nhau,
Lòng không hề nguôi nhớ.
Đêm tối sói hổ hoành hành,
Trăng sáng hồng nhạn tan tác.
Hai ta ở hai nơi, thường mong ngóng nhau,
Ước gì đám mây trôi trên trời không bao giờ đứt đoạn.

III[sửa]

Phiên âm Hán Việt Dịch nghĩa

Quân quy ngã diệc khứ,
Các tại loạn ly trung.
Sinh tử giao tình tại,
Tồn vong thổ tiết đồng.
Sài môn khai dạ nguyệt,
Tàn lạp tẩu thu phong.
Thiên lý bất tương kiến,
Phù vân mê thái không.

Anh về thì tôi cũng đi.
Hai ta cùng sống trong buổi loạn lạc,
Sống hay chết, tình bạn vẫn nguyên,
Còn hay mất, tiết khí vẫn giống nhau.
Dưới ánh trăng, cửa tre để ngỏ,
Trong gió thu, anh đi đầu đội nón rách.
Nghìn dặm không trông thấy nhau,
Chỉ thấy mây trôi mờ mịt chân trời.