Bước tới nội dung

Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2024/Chương V

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2024
Chương V. HỢP TÁC QUỐC TẾ VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ VỀ CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG, AN NINH

Chương V
HỢP TÁC QUỐC TẾ VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ VỀ CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG, AN NINH

Điều 70. Yêu cầu, nội dung hợp tác quốc tế và thương mại quốc tế về công nghiệp quốc phòng, an ninh

1. Yêu cầu đối với hoạt động hợp tác quốc tế và thương mại quốc tế về công nghiệp quốc phòng, an ninh bao gồm:

a) Ưu tiên lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ nền, công nghệ lõi, công nghệ lưỡng dụng; nghiên cứu, chế tạo vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt; gắn hoạt động hợp tác quốc tế, thương mại quốc tế với chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh;

b) Bảo đảm bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.

2. Nội dung hợp tác quốc tế và thương mại quốc tế về công nghiệp quốc phòng, an ninh bao gồm:

a) Đào tạo, nghiên cứu khoa học, trao đổi chuyên gia;

b) Liên doanh, liên kết trong hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh;

c) Nhập khẩu, xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh;

d) Chuyển giao công nghệ với đối tác nước ngoài;

đ) Hoạt động xúc tiến thương mại sản phẩm quốc phòng, an ninh;

e) Nội dung khác theo quy định của pháp luật.

Điều 71. Đào tạo, nghiên cứu khoa học và trao đổi chuyên gia phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh

1. Nhà nước khuyến khích cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trong đào tạo, nghiên cứu khoa học, trao đổi chuyên gia phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh.

2. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cử người đủ tiêu chuẩn và trình độ đi đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu ở nước ngoài về ngành nghề, lĩnh vực then chốt, công nghệ nền, công nghệ lõi và công nghệ lưỡng dụng phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh.

3. Chuyên gia, nhà khoa học là người Việt Nam ở nước ngoài, chuyên gia nước ngoài được khuyến khích tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh trong lĩnh vực công nghệ cao.

Điều 72. Liên doanh, liên kết trong hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh

1. Việc liên doanh, liên kết trong hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

2. Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt được liên doanh, liên kết với tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp nước ngoài để thực hiện các nhiệm vụ của công nghiệp quốc phòng quy định tại điểm a và điểm d khoản 1 Điều 4 của Luật này.

3. Cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt được liên doanh, liên kết với tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp nước ngoài để thực hiện các nhiệm vụ của công nghiệp an ninh quy định tại điểm a và điểm d khoản 2 Điều 4 của Luật này.

4. Tổng mức sở hữu vốn điều lệ của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp nước ngoài không vượt quá 49%.

5. Doanh nghiệp liên doanh, liên kết được hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.

6. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết định chủ trương thành lập liên doanh, liên kết giữa cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt với đối tác nước ngoài.

Điều 73. Nhập khẩu sản phẩm, dịch vụ phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh

1. Sản phẩm, dịch vụ nhập khẩu phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh bao gồm:

a) Vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ;

b) Vật tư kỹ thuật;

c) Máy móc, trang thiết bị, dây chuyền sản xuất quốc phòng, an ninh;

d) Tài liệu kỹ thuật;

đ) Dịch vụ tư vấn, dịch vụ kỹ thuật;

e) Sản phẩm, dịch vụ khác.

2. Việc nhập khẩu sản phẩm, dịch vụ phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh phải đáp ứng yêu cầu sau đây:

a) Doanh nghiệp nhập khẩu có tư cách pháp nhân, có chức năng kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm, dịch vụ phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;

b) Chỉ nhập khẩu sản phẩm, dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh mà công nghiệp quốc phòng, an ninh trong nước chưa sản xuất được; sản phẩm, dịch vụ nhập khẩu có tiêu chuẩn, chất lượng cao hơn sản phẩm, dịch vụ cùng loại sản xuất trong nước; năng lực sản xuất của cơ sở công nghiệp quốc phòng, cơ sở công nghiệp an ninh trong nước không đáp ứng được nhu cầu về số lượng;

c) Ưu tiên nhập khẩu sản phẩm, dịch vụ phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh trực tiếp từ nhà sản xuất hoặc đối tác có cam kết chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân lực.

3. Sản phẩm, dịch vụ nhập khẩu phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh được miễn thuế nhập khẩu, miễn thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng; được ưu tiên thông quan theo pháp luật về hải quan. Thủ tướng Chính phủ quyết định danh mục sản phẩm, dịch vụ nhập khẩu phục vụ công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh.

4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định việc nhập khẩu sản phẩm, dịch vụ phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh.

Điều 74. Xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh

1. Sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh xuất khẩu bao gồm:

a) Vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ;

b) Vật tư kỹ thuật;

c) Máy móc, trang thiết bị, dây chuyền sản xuất;

d) Tài liệu kỹ thuật;

đ) Dịch vụ tư vấn, dịch vụ kỹ thuật;

e) Sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh khác theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

2. Việc xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh phải đáp ứng yêu cầu sau đây:

a) Doanh nghiệp là cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt có chức năng xuất khẩu, nhập khẩu được xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh;

b) Đối tác nước ngoài phải được thẩm định về lai lịch, chức năng, nhiệm vụ, năng lực; có cam kết về mục đích sử dụng và người sử dụng cuối cùng do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài nơi người sử dụng cuối cùng cấp.

3. Sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh xuất khẩu được miễn thuế xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; được ưu tiên thông quan theo quy định của pháp luật về hải quan.

4. Thẩm quyền quyết định việc xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh được quy định như sau:

a) Thủ tướng Chính phủ quyết định việc xuất khẩu vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt;

b) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết định việc xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 1 Điều này, trừ quy định tại điểm a khoản này.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 75. Hợp tác quốc tế về chuyển giao công nghệ

1. Nội dung hợp tác quốc tế về chuyển giao công nghệ bao gồm:

a) Chuyển giao tài liệu thiết kế, tài liệu công nghệ;

b) Trao đổi chuyên gia và đào tạo nhân lực để tiếp nhận chuyển giao công nghệ;

c) Chuyển giao máy móc, thiết bị, trang bị công nghệ dây chuyền sản xuất;

d) Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ;

đ) Các nội dung khác theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.

2. Ưu tiên hợp tác quốc tế về chuyển giao công nghệ để chế tạo, sản xuất các sản phẩm và công nghệ sau đây:

a) Vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ công nghệ cao;

b) Vật liệu mới;

c) Tác chiến không gian mạng;

d) An ninh mạng;

đ) Vũ trụ, vệ tinh;

e) Tàu quân sự và vũ khí dưới nước;

g) Công nghệ lưỡng dụng phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh được ưu tiên đầu tư phát triển quy định tại Điều 28 của Luật này;

h) Công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.

3. Chuyển giao công nghệ phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ và pháp luật khác có liên quan; ưu tiên lựa chọn đối tác chuyển giao công nghệ lưỡng dụng, hiện đại; có cam kết sử dụng vật tư, bán thành phẩm được sản xuất tại Việt Nam, cam kết tiêu thụ sản phẩm.

4. Cơ sở công nghiệp quốc phòng do Bộ Quốc phòng quản lý, cơ sở công nghiệp an ninh do Bộ Công an quản lý tiếp nhận chuyển giao công nghệ được hưởng ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật về thuế; miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Điều 76. Hoạt động xúc tiến thương mại sản phẩm quốc phòng, an ninh

1. Nhà nước khuyến khích hoạt động xúc tiến thương mại sản phẩm quốc phòng, an ninh để xuất khẩu các sản phẩm do cơ sở công nghiệp quốc phòng, cơ sở công nghiệp an ninh sản xuất.

2. Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại đối với sản phẩm, dịch vụ phục vụ dân sinh do đơn vị sản xuất.

3. Thủ tướng Chính phủ quyết định tổ chức triển lãm quốc phòng, an ninh quốc tế tại Việt Nam.

4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết định tham gia trưng bày sản phẩm quốc phòng, an ninh tại triển lãm quốc phòng, an ninh quốc tế; tiếp xúc, trao đổi, giới thiệu sản phẩm quốc phòng, an ninh.

5. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tham gia hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại sản phẩm quốc phòng, an ninh.