Luật Quyền tác giả tác phẩm văn học và nghệ thuật của Thụy Điển/Chương III

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Luật Quyền tác giả tác phẩm văn học và nghệ thuật của Thụy Điển
của Chính phủ Thụy Điển, do Cục Bản quyền tác giả dịch
Chương III: Chuyển giao quyền tác giả

Điều 27.[sửa]

Tuỳ thuộc vào những giới hạn cho phép theo Điều 3, quyền tác giả có thể được chuyển giao toàn bộ hoặc từng phần.

Việc chuyển giao một bản sao không bao gồm việc chuyển giao quyền tác giả. Tuy nhiên, trong trường hợp một bức ảnh chân dung được thuê chụp thì tác giả không thể thực hiện quyền của mình nếu không có sự cho phép của người thuê chụp hoặc của vợ (chồng), người thừa kế của người thuê chụp trong trường hợp người thuê chụp đã chết.

Những quy định về việc chuyển giao quyền tác giả trong những trường hợp đặc biệt này được quy định tại các điều từ 30 đến 40a Đ. Tuy nhiên, những quy định này chỉ áp dụng trong trường hợp không có thoả thuận ngược lại.

Điều 28.[sửa]

Trường hợp không có thoả thuận ngược lại, người được chuyển giao quyền tác giả không thể thay đổi tác phẩm hoặc chuyển giao quyền tác giả cho những người khác. Nếu quyền tác giả là một phần của hoạt động kinh doanh, nó có thể được mua đi bán lại giữa các bên đối tác; việc chuyển giao vẫn phải tuân theo toàn bộ thoả thuận.

Điều 29.[sửa]

Trường hợp tác giả chuyển giao cho nhà sản xuất bản ghi âm hoặc ghi hình quyền truyền đạt tới công chúng thông qua việc cho thuê các bản ghi này, tác giả có quyền nhận khoản tiền thù lao hợp lý.

Những điều khoản trong hợp đồng mà giới hạn quyền này sẽ không có hiệu lực.

Hợp đồng biểu diễn công cộng

Điều 30.[sửa]

Nếu quyền biểu diễn công cộng một tác phẩm được chuyển giao thì việc chuyển giao đó có giá trị trong thời hạn 03 năm và không bao gồm quyền độc quyền. Nếu thoả thuận thời hạn dài hơn 03 năm và quyền độc quyền được chuyển giao, thì tác giả vẫn có thể tự mình biểu diễn tác phẩm hoặc chuyển giao quyền biểu diễn cho người khác nếu quyền này không được thực hiện trong thời hạn 03 năm.

Quy định của Điều này không áp dụng đối với các tác phẩm điện ảnh.

Hợp đồng xuất bản

Điều 31.[sửa]

Thông qua hợp đồng xuất bản, tác giả chuyển giao cho nhà xuất bản quyền sao chép tác phẩm văn học nghệ thuật bằng việc in ấn hoặc theo một cách thức tương tự và quyền xuất bản chúng.

Bản thảo viết tay hoặc bản sao khác mà trên cơ sở đó tác phẩm được sao chép thì vẫn thuộc quyền sở hữu của tác giả.

Điều 32.[sửa]

Nhà xuất bản có quyền xuất bản một ấn phẩm, trong trường hợp là tác phẩm văn học thì không thể vượt quá 2000 bản, tác phẩm âm nhạc thì không thể vượt quá 1000 bản, tác phẩm nghệ thuật thì không thể vượt quá 200 bản.

Một ấn phẩm được hiểu là cái gì mà nhà xuất bản sản xuất tại một hoặc cùng một thời điểm.

Điều 33.[sửa]

Nhà xuất bản có trách nhiệm xuất bản tác phẩm trong thời gian hợp lý, đảm bảo việc phân phối bản sao tác phẩm theo cách thông thường, và tiếp tục khai thác xuất bản phẩm trong phạm vi cho phép của điều kiện thị trường và các hoàn cảnh khác.Trong trường hợp không trả tiền đúng kỳ hạn, tác giả có thể huỷ bỏ hợp đồng và giữ lại số tiền thù lao đã nhận được. Nếu tác giả phải chịu thiệt hại không bao gồm trong khoản tiền thù lao thì thiệt hại đó cũng sẽ được bồi thường.

Điều 34.[sửa]

Nếu một tác phẩm không được xuất bản trong thời gian là 2 năm, nếu tác phẩm âm nhạc không được xuất bản trong thời gian là 4 năm, kể từ khi tác giả giao bản viết tay hoặc các bản sao khác để xuất bản, tác giả có thể huỷ bỏ hợp đồng và giữ lại tiền thù lao đã nhận được kể cả khi nhà xuất bản không có lỗi.

Áp dụng tương tự khi bản sao của tác phẩm đã bán hết và nhà xuất bản có quyền xuất bản ấn phẩm mới nhưng nhà xuất bản đã không thực hiện điều này trong vòng một năm kể từ khi tác giả đưa ra yêu cầu.

Điều 35.[sửa]

Nhà xuất bản phải cung cấp cho tác giả giấy chứng nhận liên quan đến số lượng bản sao được làm ra của nhà in hoặc của người thực hiện việc sao chép tác phẩm.

Nếu trong năm tài chính, việc bán được thực hiện thì tác giả được hưởng thù lao, nhà xuất bản sẽ gửi tiền thù lao vào tài khoản của tác giả trong vòng 9 tháng kể từ khi kết thúc năm đó, và thông báo số bản sao đã bán được trong năm và số lượng còn tồn lại khi kết thúc năm.

Tác giả cũng có quyền yêu cầu có được bản báo cáo về số tồn kho khi kết thúc năm.

Điều 36.[sửa]

Nếu việc xuất bản một ấn phẩm mới được tiến hành sau hơn một năm kể từ khi khi ấn phẩm trước được xuất bản, thì trước khi việc sản xuất này bắt đầu, tác giả có quyền sửa đổi tác phẩm nhưng không dẫn tới thay đổi giá cả của tác phẩm một cách bất hợp lý và không thay đổi tính chất của tác phẩm.

Điều 37.[sửa]

Trước khi ấn phẩm hoặc những ấn phẩm mà nhà xuất bản được phép xuất bản được tiêu thụ hết thì tác giả không được quyền xuất bản lại tác phẩm dưới hình thức và phương thức đã nêu trong hợp đồng.

Tuy nhiên, sau 15 năm kể từ khi xuất bản tác phẩm, tác giả được hưởng quyền đưa tác phẩm văn học trong xuất bản phẩm đó vào sưu tập hoặc tuyển tập của mình.

Điều 38.[sửa]

Những quy định về hợp đồng xuất bản không áp dụng đối với những bài viết cho báo hoặc tạp chí. Điều 33 và 34 không được áp dụng đối với những bài viết trong các tác phẩm hỗn hợp khác.

Hợp đồng Phim

Điều 39.[sửa]

Việc chuyển giao quyền đưa tác phẩm văn học, nghệ thuật vào bộ phim bao gồm cả quyền phổ biến tác phẩm tới công chúng thông qua phim, chiếu trong các rạp chiếu bóng, trên vô tuyến truyền hình hoặc các hình thức khác và bao gồm cả quyền làm phần lời của bộ phim theo nguyên bản hoặc dịch sang ngôn ngữ khác. Quy định này không áp dụng đối với tác phẩm âm nhạc.

Điều 40.[sửa]

Nếu quyền sử dụng một tác phẩm văn học hoặc âm nhạc đưa vào một bộ phim với mục đích trình chiếu công cộng được chuyển giao, thì người được chuyển giao sẽ sản xuất phim và cung cấp cho công chúng trong thời gian hợp lý. Nếu việc này không thực hiện, thì tác giả có thể huỷ bỏ hợp đồng và giữ lại khoản tiền thù lao đã nhận. Nếu tác giả phải chịu những thiệt hại không bao hàm trong số tiền tiền thù lao thì thiệt hại đó sẽ được bồi thường.

Trong trường hợp một tác phẩm điện ảnh không được sản xuất trong vòng 5 năm kể từ khi tác giả đã thực hiện các nghĩa vụ của mình, thì tác giả có thể huỷ bỏ hợp đồng và giữ lại số tiền bản quyền đã nhận, kể cả khi không có lỗi từ phía người được chuyển giao.

Chương trình máy tính được sáng tạo theo quan hệ làm công

Điều 40a.[sửa]

Quyền tác giả đối với chương trình máy tính được sáng tạo bởi người làm thuê như là một phần nhiệm vụ của họ hoặc theo sự chỉ dẫn của người thuê thì được chuyển giao cho người thuê trừ khi có thoả thuận khác theo hợp đồng.

Chuyển giao quyền tác giả khi tác giả chết

Điều 41.[sửa]

Bất kể những quy định của Chương 10, Điều 3(1) Luật Hôn nhân quy định sự phân chia tài sản giữa vợ và chồng, quyền thừa kế, di chúc sau khi tác giả chết cũng được áp dụng đối với quyền tác giả. Người quản lý tài sản, nếu không có sự đồng ý của người thừa kế, không thể khai thác tác phẩm theo cách khác với cách nó đã được khai thác trước đây.

Tác giả, trong mối quan hệ với vợ (hoặc chồng) hoặc người thừa kế, trong bản di chúc của mình có thể đưa ra các quyết định của mình về việc thực hiện quyền tác giả hoặc uỷ quyền cho người khác đưa ra những quyết định này.

Điều 42.[sửa]

Quyền tác giả không phụ thuộc vào việc chiến hữu hợp pháp của bản thân tác giả hay của những người khác theo những quy định về tài sản giữa vợ và chồng, thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc. áp dụng tương tự đối với các bản viết tay và đối với các tác phẩm mỹ thuật chưa được trưng bày, bày bán hoặc các việc cho phép khác để cung cấp tới công chúng.