Luật Sở hữu trí tuệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009)
LUẬT
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ
CỦA QUỐC HỘI KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11.
- Phần thứ nhất: Những quy định chung (Điều 1 - 12)
- Phần thứ hai: Quyền tác giả và Quyền liên quan (Điều 13 - 57)
- Phần thứ ba: Quyền sở hữu công nghiệp (Điều 58 - 156)
- Phần thứ tư: Quyền đối với giống cây trồng (Điều 157 - 197)
- Phần thứ năm: Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ (Điều 198 - 219)
- Phần thứ sáu: Điều khoản thi hành (Điều 220 - 222)
Điều 3
- Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
- Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2009.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Tác phẩm này thuộc phạm vi công cộng vì theo Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam, Điều 15, khoản 2, thì "Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó" không phải là đối tượng bảo hộ bản quyền. Còn theo Nghị định số 17/2023/NĐ-CP, Điều 8, khoản 2 của Chính phủ Việt Nam, văn bản hành chính bao gồm "văn bản của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân".