Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008 (sửa đổi, bổ sung 2013)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
LUẬT
TRƯNG MUA, TRƯNG DỤNG TÀI SẢN
Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản số 15/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
Quốc hội ban hành Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản[1],
- Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG (Điều 1 - Điều 12)
- Chương II. TRƯNG MUA TÀI SẢN (Điều 13 - Điều 22)
- Chương III. TRƯNG DỤNG TÀI SẢN (Điều 23 - Điều 40)
- Chương IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH (Điều 41 - Điều 42)
VĂN PHÒNG QUỐC HỘI |
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT |
Số: 37/VBHN-VPQH |
Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2019
CHỦ NHIỆM
- ▲ Luật Đất đai số 45/2013/QH13 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Đất đai,”
Tác phẩm này thuộc phạm vi công cộng vì theo Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam, Điều 15, khoản 2, thì "Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó" không phải là đối tượng bảo hộ bản quyền. Còn theo Nghị định số 17/2023/NĐ-CP, Điều 8, khoản 2 của Chính phủ Việt Nam, văn bản hành chính bao gồm "văn bản của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân".