Bước tới nội dung

Luật Sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam 1981 (sửa đổi, bổ sung 1990)

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Xem tác phẩm có tựa đề tương tự tại Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.
Luật sửa đổi bổ sung Luật về Sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam  (1991) 
của Quốc hội Việt Nam
Loại Từ Ngày hiệu lực Thay thế cho Sửa đổi bởi Bản mới hơn Hiệu lực
Hợp nhất Luật 1981
Sửa đổi 1990
21/12/1990 Luật 1981 - Luật 1999 Hết

LUẬT

CỦA QUỐC HỘI SỐ 45-LCT/HĐNN8 NGÀY 21/12/1990
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT VỀ SĨ QUAN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM


Căn cứ vào Điều 83 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật về sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 30 tháng 12 năm 1981.

Chương I: Những quy định chung

[sửa]

Điều 1

[sửa]

Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam là cán bộ quân đội được Nhà nước phong quân hàm cấp Tướng, cấp Tá, cấp Uý.

Điều 2

[sửa]

Sĩ quan Quân đội nhân dân gồm có:

1- Sĩ quan chỉ huy, tham mưu,

2- Sĩ quan chính trị,

3- Sĩ quan hậu cần và tài chính,

4- Sĩ quan kỹ thuật,

5- Sĩ quan quân y và thú y,

6- Sĩ quan quân pháp,

7- Sĩ quan hành chính.

Điều 3

[sửa]

Sĩ quan Quân đội nhân dân chia thành hai ngạch: sĩ quan tại ngũ và sĩ quan dự bị.

Điều 4

[sửa]

Công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có đủ tiêu chuẩn về chính trị, văn hoá, sức khoẻ, tuổi và có khả năng hoạt động trong lĩnh vực quân sự thì có thể được đào tạo thành sĩ quan.

Điều 5

[sửa]

Những người sau đây được chọn để bổ sung cho đội ngũ sĩ quan tại ngũ:

Quân nhân tốt nghiệp các trường đào tạo sĩ quan,

Hạ sĩ quan hoàn thành tốt nhiệm vụ trong chiến đấu,

Quân nhân làm công tác chuyên môn, kỹ thuật tốt nghiệp đại học,

Cán bộ các ngành ngoài quân đội và phục vụ trong quân đội được bổ nhiệm giữ chức vụ sĩ quan,

Sĩ quan dự bị.

Điều 6

[sửa]

Sĩ quan có quyền và nghĩa vụ của công dân quy định trong Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Chương II: Quân hàm và chức vụ sĩ quan

[sửa]

Điều 7

[sửa]

Hệ thống quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam được quy định như sau:

1- Cấp Tướng có 4 bậc:

Đại tướng,

Thượng tướng, Đô đốc hải quân,

Trung tướng, Phó đô đốc hải quân,

Thiếu tướng, Chuẩn đô đốc hải quân.

2- Cấp tá có 4 bậc:

Đại tá;

Thượng tá;

Trung tá;

Thiếu tá.

3- Cấp Uý có 4 bậc:

Đại uý,

Thượng uý,

Trung uý,

Thiếu uý.

Điều 8

[sửa]

Việc xét phong, thăng cấp bậc quân hàm cho sĩ quan phải căn cứ vào cấp bậc quân hàm được quy định cho từng chức vụ, phẩm chất cách mạng, năng lực công tác và thời hạn ở cấp bậc hiện tại.

Sĩ quan ở mỗi chức vụ hay cấp bậc đều phải học xong chương trình huấn luyện do Bộ trưởng Bộ quốc phòng quy định.

Điều 9

[sửa]

Thời hạn xét thăng quân hàm được quy định như sau:

Thiếu uý lên trung uý: 2 năm;

Trung uý lên thượng uý: 3 năm;

Thượng uý lên đại uý: 3 năm;

Đại uý lên thiếu tá: 4 năm;

Thiếu tá lên trung tá: 4 năm;

Trung tá lên thượng tá: 4 năm;

Thượng tá lên đại tá: 4 năm.

Việc xét thăng quân hàm cấp tướng không quy định thời hạn.

Thời gian học tập tại trường được tính vào thời hạn để xét thăng quân hàm.

Trong thời chiến, thời hạn xét thăng quân hàm có thể được rút ngắn theo quy định của Hội đồng bộ trưởng.

Điều 10

[sửa]

Sĩ quan có thành tích trong chiến đấu, công tác và sĩ quan công tác ở những nơi khó khăn, gian khổ hoặc làm những nhiệm vụ đặc biệt mà hoàn thành tốt chức trách được giao thì được xét thăng quân hàm trước khi đủ thời hạn.

Điều 11

[sửa]

Sĩ quan đến thời hạn xét thăng quân hàm mà chưa đủ điều kiện thì thời hạn xét được kéo dài nhiều nhất là một niên hạn nữa; nếu vẫn không đủ điều kiện để xét thì được chuyển sang ngạch dự bị.

Điều 12

[sửa]

Mỗi chức vụ được bố trí nhiều nhất ba bậc quân hàm kế tiếp. Trong trường hợp sĩ quan có bậc quân hàm cao nhất của chức vụ đang đảm nhiệm, đủ tiêu chuẩn và đã đến thời hạn xét thăng quân hàm, nhưng không có nhu cầu bổ nhiệm chức vụ cao hơn, thì không thăng quân hàm mà được xét nâng mức lương theo quy định về chế độ tiền lương của sĩ quan.

Điều 13

[sửa]

Việc bổ nhiệm sĩ quan giữ các chức vụ phải căn cứ vào nhu cầu biên chế, phẩm chất cách mạng, năng lực công tác, sức khoẻ và ngành đào tạo.

Điều 14

[sửa]

Quyền bổ nhiệm chức vụ, phong và thăng quân hàm quy định như sau:

Hội đồng Nhà nước bổ nhiệm các chức vụ Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị; phong và thăng quân hàm cấp bậc Đại tướng, Thượng tướng, Đô đốc hải quân.

Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng bổ nhiệm các chức vụ Thứ trưởng Bộ quốc phòng, Phó Tổng tham mưu trưởng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục chính trị, Chủ nhiệm và Phó Chủ nhiệm các Tổng cục khác, Tổng thanh tra và Phó Tổng thanh tra quân đội, Tư lệnh và Phó Tư lệnh quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng và các chức vụ tương đương; phong và thăng cấp bậc Trung tướng, Phó đô đốc hải quân, Thiếu tướng, Chuẩn đô đốc hải quân.

Bộ trưởng Bộ quốc phòng bổ nhiệm các chức vụ Sư đoàn trưởng, Cục trưởng và các chức vụ tương đương trở xuống; phong và thăng cấp bậc từ Thiếu uý đến Đại tá.

Cấp có quyền bổ nhiệm chức vụ và phong hoặc thăng cấp bậc nào thì được quyền giáng chức, giáng cấp, cách chức và tước quân hàm sĩ quan cấp bậc ấy.

Điều 15

[sửa]

Cấp có quyền bổ nhiệm chức vụ nào thì được quyền điều động sĩ quan giữ chức vụ ấy, Bộ trưởng Bộ quốc phòng được quyền điều động Phó Tư lệnh quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng và các chức vụ tương đương.

Điều 16

[sửa]

Trong trường hợp khẩn cấp, sĩ quan giữ chức vụ từ Trung đoàn trưởng trở lên được quyền đình chỉ chức vụ đối với sĩ quan dưới quyền, và tạm thời chỉ định người khác thay thế, nhưng phải báo cáo ngay lên cấp có thẩm quyền xét duyệt.

Điều 17

[sửa]

Việc thăng hoặc giáng cấp bậc sĩ quan, mỗi lần chỉ được một bậc; trong trường hợp đặc biệt mới được thăng hoặc giáng nhiều bậc.

Điều 18

[sửa]

Sĩ quan có thể được giao chức vụ cao hơn hoặc thấp hơn cấp bậc quân hàm đã được quy định.

Sĩ quan có thể được giao chức vụ thấp hơn trong những trường hợp sau đây:

1- Để tăng cường chỉ huy đối với những đơn vị cần thiết;

2- Đơn vị giảm biên chế hoặc thay đổi về cơ cấu tổ chức;

3- Năng lực hoặc sức khoẻ của sĩ quan không đảm đương được chức vụ hiện tại.

Điều 19

[sửa]

Đối với sĩ quan đã bị giáng cấp bậc thì niên hạn để xét thăng quân hàm tính từ ngày bị giáng.

Sĩ quan bị giáng cấp bậc quân hàm, nếu tiến bộ hoặc có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, công tác thì thời hạn xét thăng cấp bậc quân hàm có thể được rút ngắn hơn so với thời hạn quy định ở Điều 9.

Điều 20

[sửa]

Sĩ quan tại ngũ được Bộ quốc phòng cử đến công tác ở những ngành ngoài quân đội gọi là sĩ quan biệt phái.

Sĩ quan biệt phái có nghĩa vụ và quyền lợi như sĩ quan ở đơn vị. Chế độ đối với sĩ quan biệt phái do Hội đồng bộ trưởng quy định.

Điều 21

[sửa]

Sĩ quan có cấp bậc quân hàm cao hơn là cấp trên của sĩ quan có cấp bậc quân hàm thấp hơn. Trong trường hợp một sĩ quan giữ chức vụ phụ thuộc vào một sĩ quan khác có cấp bậc quân hàm ngang hoặc thấp hơn thì người giữ chức vụ phụ thuộc là cấp dưới.

Điều 22

[sửa]

Sĩ quan cấp trên phải thực hiện chế độ định kỳ nhận xét sĩ quan thuộc quyền, theo nội dung và thể thức do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.

Chương III: Sĩ quan dự bị

[sửa]

Điều 23

[sửa]

Sĩ quan dự bị gồm có sĩ quan dự bị hạng một và sĩ quan dự bị hạng hai, theo hạn tuổi quy định ở Điều 32.

Sĩ quan hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ theo quy định ở Điều 32 hoặc không đủ điều kiện để xét thăng cấp bậc theo quy định ở Điều 11 thì được chuyển sang ngạch dự bị.

Sĩ quan hết tuổi dự bị hạng hai hoặc không đủ sức khoẻ thì được giải ngạch dự bị.

Điều 24

[sửa]

Việc chuyển sĩ quan tại ngũ sang ngạch dự bị hoặc gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ và giải ngạch dự bị đối với sĩ quan, tuỳ theo cấp bậc sĩ quan, do các cấp có thẩm quyền nói ở Điều 14 quyết định.

Điều 25

[sửa]

Những người sau đây đã học hết chương trình đào tạo sĩ quan dự bị thì được xét phong quân hàm và đăng ký vào ngạch dự bị:

1- Hạ sĩ quan xuất ngũ,

2- Học sinh tốt nghiệp đại học, cao đẳng,

3- Cán bộ các ngành ngoài quân đội có chuyên cần thiết cho công tác quân sự.

Điều 26

[sửa]

Quyền phong, thăng, giáng, tước quân hàm đối với sĩ quan dự bị được áp dụng như đối với sĩ quan tại ngũ, theo quy định ở Điều 14.

Điều 27

[sửa]

Căn cứ vào kết quả học tập quân sự và thành tích phục vụ quốc phòng, sĩ quan dự bị có thể được xét thăng cấp bậc quân hàm.

Thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan dự bị dài hơn 2 năm so với thời hạn quy định cho mỗi cấp bậc của sĩ quan tại ngũ.

Sĩ quan dự bị được điều động vào phục vụ tại ngũ thì căn cứ vào chức vụ được bổ nhiệm trong quân đội để xét thăng cấp bậc quân hàm tương ứng.

Điều 28

[sửa]

Sĩ quan dự bị, khi đến công tác hoặc cư trú ở địa phương nào, phải đăng ký tại cơ quan quân sự địa phương đó và chịu sự quản lý của cơ quan quân sự địa phương.

Điều 29

[sửa]

Trong thời bình, sĩ quan dự bị chưa phục vụ tại ngũ có thể được gọi ra phục vụ ở đơn vị quân đội trong một thời gian có hạn định.

Trong thời chiến, sĩ quan dự bị được gọi ra phục vụ trong quân đội theo lệnh tổng động viên hoặc lệnh động viên cục bộ.

Điều 30

[sửa]

Sĩ quan dự bị có nhiệm vụ dự những lớp huấn luyện quân sự theo quy định của Bộ trưởng Bộ quốc phòng. Chế độ đãi ngộ trong thời gian tập trung huấn luyện do Hội đồng bộ trưởng quy định.

Chương IV: Nghĩa vụ và quyền lợi của sĩ quan

[sửa]

Điều 31

[sửa]

Sĩ quan có nghĩa vụ:

1- Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, nhân dân, và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng, hoàn thành tốt nhiệm vụ, chức trách được giao, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;

2- Gương mẫu chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, điều lệnh, điều lệ của quân đội, nâng cao tính kỷ luật của quân nhân trong đơn vị;

3- Tôn trọng quyền làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa của nhân dân lao động; kiên quyết bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân; phát huy dân chủ và giữ vững kỷ luật trong quân đội; chăm lo đời sống tinh thần và vật chất của quân nhân trong đơn vị;

4- Thường xuyên học tập, nâng cao trình độ chính trị, quân sự, văn hoá, khoa học - kỹ thuật, nghiệp vụ, năng lực tổ chức chỉ huy và quản lý bộ đội, trau dồi phẩm chất cách mạng, rèn luyện thể lực để hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Điều 32

[sửa]

Hạn tuổi phục vụ của sĩ quan tại ngũ và sĩ quan dự bị được quy định như sau:

Cấp bậc Tuổi tại ngũ Tuổi dự bị hạng một Tuổi dự bị hạng hai
Cấp uý 38 43 48
Thiếu tá 43 48 52
Trung tá 48 52 53
Thượng tá 52 55 58
Đại tá 55 58 60
Thiếu tướng và chuẩn đô đốc hải quân 60 63 65

Đối với sĩ quan có bậc quân hàm từ trung tướng và phó đô đốc hải quân trở lên thì không quy định hạn tuổi phục vụ; trong trường hợp vì điều kiện sức khoẻ hoặc do năng lực mà không đảm đương được nhiệm vụ, thì thực hiện chế độ nghỉ hưu.

Điều 33

[sửa]

Căn cứ vào nhu cầu của Quân đội và phẩm chất, năng lực, sức khoẻ của từng sĩ quan, hạn tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan có thể kéo dài đến hết hạn tuổi dự bị hạng một; đối với sĩ quan làm công tác nghiên cứu khoa học và giáo viên các trường trong quân đội, thì có thể kéo dài đến hết hạn tuổi dự bị hạng hai; trong trường hợp đặc biệt thì có thể kéo dài trên hạn tuổi dự bị hạng hai.

Người có thẩm quyền thăng quân hàm đối với sĩ quan ở cấp bậc nào, thì có quyền kéo dài hạn tuổi phục vụ tại ngũ đối với sĩ quan ở cấp bậc đó.

Điều 34

[sửa]

Sĩ quan có thành tích trong chiến đấu, công tác được xét tặng thưởng huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự Nhà nước hoặc các hình thức khen thưởng khác.

Điều 35

[sửa]

Sĩ quan không chấp hành mệnh lệnh, không hoàn thành nhiệm vụ hoặc phạm sai lầm, khuyết điểm khác thì bị thi hành kỷ luật của quân đội; nếu phạm tội thì bị truy tố trước pháp luật.

Điều 36

[sửa]

Sĩ quan bị tước quân hàm, nếu tiến bộ thì có thể được xét phong cấp bậc quân hàm tương ứng với chức vụ được giao.

Điều 37

[sửa]

Sĩ quan dự bị vi phạm kỷ luật của quân đội, pháp luật của Nhà nước, không xứng đáng với cấp bậc hiện có hoặc không xứng đáng là sĩ quan thì bị giáng cấp hoặc tước quân hàm sĩ quan.

Việc xét thăng cấp bậc cho sĩ quan dự bị bị giáng cấp thực hiện theo quy định ở Điều 19.

Điều 38

[sửa]

Sĩ quan được nghỉ phép năm theo chế độ quy định. Trong chiến tranh hoặc khi có tình hình khẩn trương, Bộ trưởng Bộ quốc phòng có thể ra lệnh đình chỉ việc nghỉ phép; mọi sĩ quan đang nghỉ phép phải trở về ngay đơn vị.

Điều 39

[sửa]

Sĩ quan tại ngũ được hưởng chế độ tiền lương và phụ cấp do Hội đồng bộ trưởng quy định.

Bảng lương của sĩ quan căn cứ vào cấp bậc quân hàm và chức vụ được quy định phù hợp với tính chất nhiệm vụ của quân đội.

Phụ cấp thâm niên được tính theo thời gian sĩ quan phục vụ tại ngũ; sĩ quan làm nhiệm vụ có tính chất đặc thù còn được hưởng các khoản phụ cấp khác.

Điều 40

[sửa]

Sĩ quan được khuyến khích và giúp đỡ phát triển tài năng trong mọi lĩnh vực hoạt động khoa học, kỹ thuật và được phong học hàm, cấp học vị theo chế độ chung của Nhà nước. Các công trình nghiên cứu có giá trị về khoa học, nghệ thuật quân sự và khoa học, kỹ thuật quân sự hoặc về khoa học kỹ thuật nói chung, được khen thưởng thích đáng.

Điều 41

[sửa]

Sĩ quan được chính quyền địa phương chăm sóc về tinh thần, vật chất đối với gia đình, tạo điều kiện cho sĩ quan hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Điều 42

[sửa]

Sĩ quan hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ mà chưa đến tuổi nghỉ hưu thì được ưu tiên tuyển chọn vào học tập tại các trường hoặc được bố trí việc làm trong các cơ quan Nhà nước và trong các tổ chức xã hội; trong trường hợp không sắp xếp được, nếu có đủ 20 năm công tác liên tục thì được hưởng chế độ nghỉ hưu.

Điều 43

[sửa]

Sĩ quan về nghỉ hưu hoặc nghỉ vì mất sức lao động thì được báo trước 3 tháng để chuẩn bị và được chăm sóc về đời sống tinh thần và vật chất theo đúng các chế độ của Nhà nước.

Chương V: Điều khoản cuối cùng

[sửa]

Điều 44

[sửa]

Luật này thay thế Luật quy định chế độ phục vụ của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 29 tháng 4 năm 1958.

Điều 45

[sửa]

Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Luật này.


Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII, kỳ họp thứ 8, thông qua ngày 21 tháng 12 năm 1990.


Tác phẩm này thuộc phạm vi công cộng vì theo Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam, Điều 15, khoản 2, thì "Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó" không phải là đối tượng bảo hộ bản quyền. Còn theo Nghị định số 17/2023/NĐ-CP, Điều 8, khoản 2 của Chính phủ Việt Nam, văn bản hành chính bao gồm "văn bản của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân".