Luật trưng cầu ý dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015/Chương VII

Văn thư lưu trữ mở Wikisource

Chương VII
KẾT QUẢ TRƯNG CẦU Ý DÂN

Mục 1
KIỂM PHIẾU

Điều 40. Kiểm phiếu

Việc kiểm phiếu phải được tiến hành tại phòng bỏ phiếu ngay sau khi cuộc bỏ phiếu kết thúc.

Trước khi mở hòm phiếu, Tổ trưng cầu ý dân phải thống kê, lập biên bản, niêm phong số phiếu trưng cầu ý dân không sử dụng đến và phải mời hai cử tri chứng kiến việc kiểm phiếu.

Điều 41. Phiếu trưng cầu ý dân không hợp lệ

1. Những phiếu trưng cầu ý dân sau đây là phiếu không hợp lệ:

a) Phiếu không theo mẫu quy định do Tổ trưng cầu ý dân phát ra;

b) Phiếu không có dấu của Tổ trưng cầu ý dân;

c) Phiếu đánh dấu nhiều hơn một phương án được chọn theo quy định;

d) Phiếu bỏ trống tất cả các phương án;

đ) Phiếu có viết thêm nội dung khác.

2. Trường hợp có phiếu trưng cầu ý dân được cho là không hợp lệ thì Tổ trưởng Tổ trưng cầu ý dân đưa ra để toàn Tổ xem xét, quyết định. Tổ trưng cầu ý dân không được gạch xóa hoặc sửa chữa trên phiếu trưng cầu ý dân.

Điều 42. Khiếu nại, tố cáo về kiểm phiếu

Những khiếu nại, tố cáo tại chỗ về những hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong việc kiểm phiếu do Tổ trưng cầu ý dân tiếp nhận, giải quyết. Việc giải quyết phải được lập thành biên bản.

Trong trường hợp Tổ trưng cầu ý dân không giải quyết được thì phải ghi rõ ý kiến của Tổ trưng cầu ý dân vào biên bản giải quyết khiếu nại, tố cáo và chuyển đến Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi kết thúc việc kiểm phiếu.

Điều 43. Biên bản kết quả kiểm phiếu của Tổ trưng cầu ý dân

1. Sau khi kiểm phiếu xong, Tổ trưng cầu ý dân phải lập biên bản kết quả kiểm phiếu. Biên bản kết quả kiểm phiếu phải có các nội dung sau đây:

a) Tổng số cử tri của khu vực bỏ phiếu trưng cầu ý dân;

b) Số cử tri đã tham gia bỏ phiếu;

c) Số phiếu phát ra;

d) Số phiếu thu vào;

đ) Số phiếu hợp lệ;

e) Số phiếu không hợp lệ;

g) Số phiếu tán thành với mỗi phương án được đưa ra trong phiếu trưng cầu ý dân;

h) Số phiếu không tán thành với mỗi phương án được đưa ra trong phiếu trưng cầu ý dân;

i) Những khiếu nại, tố cáo nhận được; những khiếu nại, tố cáo đã giải quyết và kết quả giải quyết; những khiếu nại, tố cáo chuyển đến Ủy ban nhân dân cấp xã.

2. Biên bản kết quả kiểm phiếu trưng cầu ý dân được lập thành hai bản, có chữ ký của Tổ trưởng, Thư ký Tổ trưng cầu ý dân và hai cử tri được mời chứng kiến việc kiểm phiếu. Toàn bộ biên bản và phiếu trưng cầu ý dân được niêm phong và gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã chậm nhất là 03 ngày sau ngày bỏ phiếu để tổng hợp và lưu trữ.

Mục 2
KẾT QUẢ TRƯNG CẦU Ý DÂN

Điều 44. Kết quả trưng cầu ý dân

1. Cuộc trưng cầu ý dân hợp lệ phải được ít nhất ba phần tư tổng số cử tri cả nước có tên trong danh sách cử tri đi bỏ phiếu.

2. Nội dung trưng cầu ý dân được quá nửa số phiếu hợp lệ tán thành có giá trị thi hành; đối với trưng cầu ý dân về Hiến pháp quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật này phải được ít nhất hai phần ba số phiếu hợp lệ tán thành.

Điều 45. Báo cáo kết quả trưng cầu ý dân của Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Sau khi nhận được biên bản kết quả kiểm phiếu của các Tổ trưng cầu ý dân, Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra các biên bản đó và lập báo cáo kết quả trưng cầu ý dân ở địa phương mình. Báo cáo kết quả trưng cầu ý dân của Ủy ban nhân dân cấp xã phải có các nội dung sau đây:

a) Tổng số cử tri trên địa bàn hành chính cấp xã;

b) Số cử tri đã tham gia bỏ phiếu;

c) Số phiếu phát ra;

d) Số phiếu thu vào;

đ) Số phiếu hợp lệ;

e) Số phiếu không hợp lệ;

g) Số phiếu tán thành với mỗi phương án được đưa ra trong phiếu trưng cầu ý dân;

h) Số phiếu không tán thành với mỗi phương án được đưa ra trong phiếu trưng cầu ý dân;

i) Những khiếu nại, tố cáo nhận được; những khiếu nại, tố cáo đã giải quyết và kết quả giải quyết; những khiếu nại, tố cáo chuyển đến Ủy ban nhân dân cấp trên.

2. Báo cáo kết quả trưng cầu ý dân được lập thành ba bản; một bản gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, một bản gửi đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chậm nhất là 05 ngày sau ngày bỏ phiếu kèm theo biên bản kết quả kiểm phiếu của các Tổ trưng cầu ý dân và một bản lưu trữ.

Điều 46. Báo cáo kết quả trưng cầu ý dân của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Sau khi nhận được báo cáo kết quả trưng cầu ý dân của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra các báo cáo đó và tổng hợp báo cáo kết quả trưng cầu ý dân ở địa phương mình. Báo cáo kết quả trưng cầu ý dân của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có các nội dung sau đây:

a) Tổng số cử tri trên địa bàn hành chính cấp tỉnh;

b) Số cử tri đã tham gia bỏ phiếu;

c) Số phiếu phát ra;

d) Số phiếu thu vào;

đ) Số phiếu hợp lệ;

e) Số phiếu không hợp lệ;

g) Số phiếu tán thành với mỗi phương án được đưa ra trong phiếu trưng cầu ý dân;

h) Số phiếu không tán thành với mỗi phương án được đưa ra trong phiếu trưng cầu ý dân;

i) Những khiếu nại, tố cáo nhận được; những khiếu nại, tố cáo đã giải quyết và kết quả giải quyết; những khiếu nại, tố cáo chuyển đến Ủy ban thường vụ Quốc hội.

2. Báo cáo kết quả trưng cầu ý dân được lập thành hai bản; một bản gửi đến Ủy ban thường vụ Quốc hội chậm nhất là 09 ngày sau ngày bỏ phiếu kèm theo biên bản kết quả kiểm phiếu của các Tổ trưng cầu ý dân và một bản lưu trữ.

Điều 47. Bỏ phiếu trưng cầu ý dân lại

Ủy ban thường vụ Quốc hội hủy bỏ kết quả bỏ phiếu trưng cầu ý dân ở khu vực bỏ phiếu có vi phạm pháp luật nghiêm trọng và quyết định ngày bỏ phiếu lại ở khu vực bỏ phiếu đó.

Trong trường hợp bỏ phiếu trưng cầu ý dân lại thì ngày bỏ phiếu được tiến hành chậm nhất là 15 ngày sau ngày bỏ phiếu đầu tiên.

Điều 48. Xác định và công bố kết quả trưng cầu ý dân

1. Sau khi nhận và kiểm tra báo cáo kết quả trưng cầu ý dân của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và giải quyết khiếu nại, tố cáo (nếu có), Ủy ban thường vụ Quốc hội ra nghị quyết xác định kết quả trưng cầu ý dân trong cả nước.

2. Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội xác định kết quả trưng cầu ý dân có các nội dung sau đây:

a) Ngày bỏ phiếu trưng cầu ý dân;

b) Tổng số cử tri trong cả nước;

c) Tổng số cử tri tham gia bỏ phiếu trưng cầu ý dân, tỷ lệ so với tổng số cử tri cả nước;

d) Tổng số phiếu hợp lệ;

đ) Tổng số phiếu không hợp lệ;

e) Số phiếu tán thành với mỗi phương án được đưa ra trong phiếu trưng cầu ý dân, tỷ lệ so với tổng số phiếu hợp lệ;

g) Số phiếu không tán thành với mỗi phương án được đưa ra trong phiếu trưng cầu ý dân, tỷ lệ so với tổng số phiếu hợp lệ;

h) Kết quả trưng cầu ý dân.

3. Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội xác định kết quả trưng cầu ý dân phải được công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày bỏ phiếu trưng cầu ý dân; trường hợp bỏ phiếu lại thì thời hạn công bố kết quả trưng cầu ý dân chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày bỏ phiếu lại.

Điều 49. Báo cáo Quốc hội về kết quả trưng cầu ý dân

1. Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm báo cáo Quốc hội về kết quả trưng cầu ý dân tại kỳ họp gần nhất.

2. Căn cứ vào kết quả trưng cầu ý dân, Quốc hội quyết định các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện kết quả trưng cầu ý dân.