Nghị quyết của Ban Thường trực Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về việc thành lập Hội đồng bầu cử
Căn cứ Nghị quyết của Quốc hội kỳ họp thứ 11 về việc thi hành Hiến pháp;
Căn cứ Điều 19 của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội;
QUYẾT NGHỊ:
Thành lập Hội đồng bầu cử gồm có các vị:
1) Cụ Tôn Đức Thắng, Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
2) Ông Hoàng Văn Hoan, Uỷ viên Bộ Chính trị Trung ương Đảng Lao động Việt Nam.
3) Ông Lê Đức Thọ, Uỷ viên Bộ Chính trị Trung ương Đảng Lao động Việt Nam.
4) Ông Nghiêm Xuân Yêm, Tổng thư ký Đảng Dân chủ Việt Nam.
5) Ông Dương Đức Hiền, Uỷ viên thường vụ Trung ương Đảng Dân chủ Việt Nam.
6) Ông Nguyễn Xiển, Tổng thư ký Đảng Xã hội Việt Nam.
7) Ông Đinh Gia Trinh, Đại biểu Đảng Xã hội Việt Nam.
8) Ông Xuân Thủy, Tổng thư ký Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
9) Ông Hoàng Quốc Việt, Chủ tịch Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam.
10) Ông Trần Văn Đại, Uỷ viên Ban Liên lạc nông dân toàn quốc.
11) Bà Nguyễn Thị Thập, Hội trưởng Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam.
12) Ông Vũ Quang, Tổng thư ký Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam.
13) Ông Đặng Thai Mai, Chủ tịch Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật Việt Nam.
14) Ông Trương Tấn Phát, Uỷ viên Ban chấp hành Hội Luật gia Việt Nam.
15) Đại tướng Nguyễn Chí Thanh, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.
16) Thượng tướng Chu Văn Tấn, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc Trung ương.
17) Ông Y Wang, Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc Trung ương.
18) Linh mục Vũ Xuân Kỷ, Chủ tịch Uỷ ban Liên lạc Trung ương những người công giáo yêu Tổ quốc, yêu hòa bình.
19) Thượng tọa Thích Trí Độ, Hội trưởng Hội Phật giáo thống nhất Việt Nam.
20) Bà Nguyễn An Ninh, Uỷ viên Ban chấp hành Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam.
21) Ông Phùng Bảo Thạch, Phó Chủ tịch Hội Nhà báo Việt Nam.
22) Ông Trần Văn Lai, Uỷ viên Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
23) Ông Nguyễn Sơn Hà, Uỷ viên Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
24) Ông Trần Duy Hưng, Chủ tịch Uỷ ban hành chính Hà Nội.
25) Ông Trần Đình Tri, Uỷ viên Thư ký Ban Thường trực Quốc hội.
Tác phẩm này thuộc phạm vi công cộng vì theo Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam, Điều 15, khoản 2, thì "Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó" không phải là đối tượng bảo hộ bản quyền. Còn theo Nghị định số 17/2023/NĐ-CP, Điều 8, khoản 2 của Chính phủ Việt Nam, văn bản hành chính bao gồm "văn bản của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân".