Quốc văn trích diễm/76

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Quốc văn trích diễm của Dương Quảng Hàm
76 — Kiều đi chơi Thanh-minh gặp mả Đạm-Tiên của Nguyễn Du

76 — KIỀU ĐI CHƠI THANH-MINH GẶP MẢ ĐẠM-TIÊN

TIỂU DẪN. — Đoạn này tiếp ngay với đoạn trên. Nhân ngày hội Thanh-minh, Kiều cùng hai em đi tảo mộ và chơi xuân, nhân thế mà gặp mả Đạm-Tiên và chàng Kim-Trọng là hai việc rất có ảnh-hưởng đến cuộc đời Kiều sau này.

Ngày xuân con én đưa thoi 1,
Thiều-quang chín chục đã ngoài sáu mươi 2.
Cỏ non xanh rợn chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa[1].
Thanh-minh, trong tiết tháng ba,
Lễ là Tảo-mộ, hội là Đạp-thanh 3.
Gần xa nô-nức yến anh 4,
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.
Dập-dìu tài-tử giai-nhân,
Ngựa xe như nước, áo quần như nen 5;
Ngổn-ngang gò đống kéo lên,
Thoi vàng-vó (hồ) rắc, tro tiền giấy bay.
Tà-tà bóng ngả về tây,
Chị em thơ-thẩn dan tay ra về.
Bước lần theo ngọn tiểu-khê,
Nhìn xem phong-cảnh có bề thanh-thanh.
Nao-nao dòng nước uốn quanh,
Dịp cầu nho-nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
Sè-sè nắm đất bên đường,
Dầu-dầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh.
Rằng: « Sao trong tiết Thanh-minh,
« Mà đây hương khói vắng tanh thế mà? »

Vương-Quan mới dẫn gần xa:
« Đạm-Tiên nàng ấy xưa là ca-nhi.
« Nổi danh tài sắc một thì,
« Xôn xao ngoài cửa thiếu[2] gì yến anh!
« Kiếp hồng-nhan có mỏng-manh,
« Nửa chừng xuân, thoắt gẫy cành thiên-hương 6.
« Có người khách ở viễn-phương,
« Xa nghe cũng nức tiếng nàng tìm chơi.
« Thuyền[3] tình vừa ghé tới nơi,
« Thì đà trâm gẫy bình rơi[4] bao giờ!
« Buồng không lặng ngắt như tờ,
« Dấu xe ngựa đã rêu lờ-mờ xanh.
« Khóc than khôn xiết sự tình:
« Khéo vô duyên mấy[5] là mình với ta!
« Đã không duyên trước chăng mà,
« Thì chi chút đỉnh, gọi là duyên sau ».
« Sắm sanh nếp tử xe châu 7,
« Vùi nông một nấm, mặc dầu cỏ hoa.
« Trải bao thỏ lặn, ác tà 8,
« Ấy mồ vô chủ ai mà viếng thăm! »
Lòng đâu sẵn món thương tâm,
Thoắt nghe Kiều đã đầm đầm châu sa:
« Đau đớn thay phận đàn bà!
« Lời rằng bạc-mệnh cũng là lời chung!
« Phũ-phàng chi mấy[5] Hóa-công!
« Ngày xanh mòn mỏi, má hồng phôi-pha.
« Sống làm vợ khắp người ta,
« Hại thay! thác xuống làm ma không chồng!
« Nào người phượng chạ loan chung 9?
« Nào người tích lục tham hồng 10 là ai!
« Đã không kẻ đoái người hoài!
« Sẵn đây ta thắp một vài nét hương.

« Gọi là gặp gỡ giữa đường,
« Họa là người dưới suối vàng biết cho ».
Lầm-dầm khấn-khứa nhỏ to,
Sụp ngồi, vài gật trước mồ, bước ra.
Một vùng cỏ áy 11 bóng tà,
Gió hiu-hiu thổi một và bông lau.
Rút trâm sẵn giắt mái đầu,
Vạch da cây, vịnh bốn câu ba vần 12.
Lại càng mê mẩn tâm-thần,
Lại càng đứng lặng tần-ngần chẳng ra;
Lại càng ủ dột nét hoa,
Sầu tuôn đứt nối, châu 13 sa vắn dài.

CHÚ THÍCH. — 1. Ngày giờ thấm-thoắt đi nhanh (lanh) như cái thoi dệt cửi hình tựa con én. — 2. Thiều-quang: bóng sáng mùa xuân; ý câu này nói đã sang tháng ba rồi. — 3. Xem câu chú thích (1) về bài thơ Kiều đi thanh-minh ở trang 25. — 4. Là chim én chim anh hai giống chim đẹp; ý nói tài-tử giai-nhân. — 5. Nen là một thứ cây thường mọc trên các đồi núi vùng Nghệ-an Hà-tĩnh, cành lá tươi tốt, trông xa tựa một người đứng; áo quần như nen là nói áo quần đẹp như núi nen đối với phần trên ngựa xe nhiều như nước chảy. — 6. Là hương trời, nói một người đàn bà đẹp. — 7. Nếp tử là áo quan (hòm) bằng gỗ tử; xe châu là xe đám ma. — 8. Thỏ là mặt trăng, theo điển trong Kinh phật: một con thỏ nhẩy vào lửa cho đồng loại ăn thịt mình để đỡ đói, sau được lên cung trăng. Chữ ngọc thỏ 玉 兔 cũng nghĩa ấy. Ác hay ô là con quạ, đây chỉ mặt trời, theo câu trong sách Hoài-nam-tử: « Tính mặt trời thịnh hóa ra con quạ ba chân ». Chữ Kim ô 金 烏 cũng nghĩa ấy. — 9. Nói những khách làng chơi đã tới lui nhà Đạm-Tiên. — 10. Là tiếc sắc biếc, tham mầu hồng, ý nói các tình-nhân của Đạm-Tiên. — 11. Áy là hơi héo. — 12. Là bài thơ tứ-tuyệt. — 13. Là nước mắt rỏ xuống như hạt châu. Câu này ý nói mối sầu của nàng Kiều bấy giờ hồ đứt lại nối, nước mắt rơi xuống giọt vắn giọt dài.

CÂU HỎI. — I. Ý tưởng. — Tóm đại ý các đoạn trong bài này.

2. Cảnh ngày hội Thanh-minh và cảnh chỗ mả Đạm-Tiên: hai cảnh có vẻ gì tương phản với nhau không?

3. Sao Thúy-Kiều trông thấy mả Đạm-Tiên lại hỏi đến duyên-do nàng? Xem một điều ấy đủ biết Kiều là người thế nào?

4. Trong lịch-sử nàng Đạm-Tiên có những điều gì là đặc-sắc khiến cho nàng Kiều động lòng?

5. Nàng Kiều nghe chuyện Đạm-Tiên cảm-tưởng ra thế nào?

6. Việc gặp mả Đạm-Tiên quan-hệ đến thân thế Kiều sau này thế nào?

II. Lời văn. — 1. Hai câu 3, 4 tả cảnh gì? Cảnh sắc ấy có hợp với cảnh mùa xuân không? — Nghĩa những chữ thanh-minh, tảo mộ. Hai câu 9, 10 tả cảnh gì? — Hai câu 11, 12 tả chỗ nào? — Những chữ tà-tà, thơ-thẩn nói ý gì? — Thanh-thanh, nao-nao, sè-sè, dầu-dầu, những chữ ấy có hình dung được các sự vật không? — Mong-manh: nghĩa gì? — Thuyền-tình, trâm gẫy bình rơi: nghĩa những chữ dùng nghĩa bóng ấy. — Thì chi chút đỉnh: ý nói gì? — Mặc dầu cỏ hoa: ý nói gì? — Mồ vô chủ: tại sao? — Châu sa: nghĩa. — Mòn-mỏi, phôi-pha: nghĩa. — Vợ khắp người ta, ma không chồng: sao vậy? — Suối-vàng: nghĩa — Nét hoa: nghĩa bóng.

2. Trích những đoạn văn tả cảnh trong bài này để chứng rõ cái đặc-sắc lối văn tả cảnh trong truyện Kiều.

3. Tìm những câu chuyển (transitions) trong bài này và nói qua cách đặt những câu chuyển trong bài văn.

   




Chú thích

  1. Huê.
  2. Hiếm. —
  3. Ghe. —
  4. Giớt. —
  5. a ă Bấy.