Trang:Đại Nam quấc âm tự vị 1.pdf/211

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Trang này đã được hiệu đính, nhưng cần phải được phê chuẩn.
198
CƯA

 ― ăn. Vật ăn.
 ― chiêu. Của gian. Mua của chiêu phải mất tiền.
 ― hối lộ. Của lo lót.
 ― tang. Của trộm cướp, đồ tang.
 Tiền ―. Tiền bạc, của cải.
 Phá ―. Hủy hoại của đời; không biết tiếc của. Ăn chơi phá của.
 Uổng ―. Xây dùng không đáng, làm cho tổn của mà không nên việc.
 Còn người còn ―. Còn sống còn làm ra của.
 Người chết ― hết. Chết rồi chẳng còn hưởng dùng tiền của, hoặc phải tán ra cho thiên hạ.
 ― thế gian ai ngoan thì đặng. Của đời hay luân chuyển, ai khôn quỉ thì đặng làm chủ, chính là tiếng nói lẩy; bằng nói thật thì là đọc đàng cho đứa gian tham.
 ― đời. Của chung, của xây vần, mỗi người đều hưởng một lúc, chẳng có sự chi bền chắc.
 ― vô cớ. Của được khi không, đối với của đổ mồ hôi xót con mắt. Sách rằng: 無 故 而 得 千 金 不 遭 大 福 必 有 大 禍 Vô cố nhi đắc thiên kim, bất tao đại phước, tất hữu đại họa Nghĩa là không cớ gì mà được ngàn vàng, nếu chẳng phải là phước lớn, thì ắt có họa hại lớn.
 Có ―. Có ăn, không thiếu thốn. Nhà có của thì là nhà giàu.
 ― làm tội người, chẳng phải người làm tội của. Của Trời sanh thì phải xây dùng, làm cho được ấm no, tử tế. Ấy là lấy của mà che thân.
 Mọi giữ ―. Tiếng chê người hà tiện, bo bo giữ của, không dám tiêu dùng.
 ― bất nhơn. Của cho vay ăn lời thái quá, của làm bức mà ăn.
 |  橫 財  ― hoạnh tài. Của bất nhơn, của ăn cờ bạc, không làm giàu được: Hoạnh tài bất phù.
 ― ai. Thuộc về ai, về người nào. Tiếng của ở đây thì là tiếng trợ từ.
 ― chủ phải về cho chủ. Của ai trả cho nấy 物 歸 故 主 Vật qui cố chủ.
 Người đời ― tạm. Ấy là của ăn hay hết, người còn thấy nhau.
 ― vắn mặt dài. Cũng đồng một nghĩa.
 Người đời ― chung. Của hay xây vần, không ai hưởng đặng một mình.
 Đau tiếc thân, lành tiếc ―. Đau thì biết sợ chết, đến khi mạnh lại không muốn chịu tiền công cho người cứu mình.
 ― là nuốm ruột. Nuốm ruột chọc tới liền đau, ai đả động, hoặc làm hư hao của mình, tự nhiên mình phải đau lòng xót dạ.
 ― chồng công vợ. Chồng có công làm ra, vợ có công giữ gìn, vợ chồng đều có phép hưởng dùng chung.
 Coi ― hơn người. Trọng tiền bạc hơn nhơn ngãi: không biết xử đời.
 ― một đồng, công một lượng. Công người ta đáng mười, của mình phải kể một. Chớ coi của hơn người.
 Lấy ― mà che thân. Việc phải tốn hao cho mình được danh tiếng, tử tế, hoặc khỏi hoạn nạn, xấu hổ thì chẳng nên tiếc.
 Khoe ―. Làm phô trương cho người ta biết mình là giàu.
 Ỷ ―. Ỷ mình giàu có, tiêu dùng vô ích.
 Dại ―. Có của không biết tiếc hoặc đem cho người ta ăn vô lối hoặc để cho người ta lường gạt.
 ― phù vân. Tiền của như mây nổi, không bền chắc.
 Đặng phe ― mất phe con. Ít ai được ba vuông bảy tròn, người được thế nầy lại mất thế khác.


Cưac. Cắt cứa.
 Cây ―. Cái cưa.
 Thú ―. Tay cầm cái cưa.
 ― liêu. Cưa hai người kéo.
 ― thọc. Cũng là cưa lớn.
 ― tay. Cưa một người kéo.
 Mạt ―. Thịt cây bị cưa nát ra.
 Dao ―. Dao sửa cưa, cũng là cái giũa.
 Thợ ―. Người làm nghề kéo cưa.
 Kéo ―. Đẩy cưa qua lại. Nói kéo cưa thì là nói chuyện kéo dài.
 Răng ―. Rìa nhọn cái cưa. Vật chi có răng có chia nhọn ra, cũng gọi là răng cưa.
 Rưa ― hoặc sửa ―. Sửa răng cưa.