Trang:Đại Nam quấc âm tự vị 1.pdf/31

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Trang này cần phải được hiệu đính.
18

 Bậy —. Lộn lạo, không thứ lớp.
 Bật —. Bỏ vấy vá, rãi rác. Nằm bật bạ thì là đụng đâu nằm đó.
 — vào. Dật lạc vào. Thây ma bạ vào mép rạch. Chùm gởi đóng bạ cây dâu.
 — ăn ― nói. Đụng đâu nói đó, không ý tứ, không phép tắc, không chừa để.


c. Đạo bá, dụng sức, dụng trá, cướp giành đất nước mà làm vua như chư hầu.
 | 占  — chiếm. Giành cướp.
 | 道  — đạo. Không theo chính phép, đối với vương đạo là chánh phép. Thầy thuốc làm bá đạo thì là không theo chánh kinh chánh sách.
河 |   Hà —. Thần làm chủ dưới sông.
業 |   Nghiệp —. Sự nghiệp cướp giành.
方 |   Phương —. Tước quan lớn làm chủ trong một phương.


c. Cây bá.
 | 松  — tòng. Cây tòng, cây bá, cả hai đều chịu sương tuyết không cổi. Ví người có chí vững bền : Bá, tòng là chí trượng phu.
 Thuyền —. Thuyền nhỏ đóng bằng cây bá, hiểu về gái chưa chồng, mất chồng giữ tiết một mình. Linh đinh chiếc bá giữa dòng.
 — giàng. Cây bợ để mà cầm giàng.
 — súng. Cây bợ ống súng, làm tay cầm.
 Trắc ― diệp. Lá cây trắc bá. Vị thuốc ho. Về loại dương tòng.
 Huỳnh —. Thứ cây mõng vỏ mà vàng như nghệ ; vị thuốc giải nhiệt.


c. Trăm, mười mươi.
 — quan. Các quan, (kêu chung).
 — bộ. Chức quiền từ tám, chia phẩm ; nhà giàu lớn.
 — gia. Các nóc gia ở trong làng. Tiền bá gia thì là tiền các người trong làng góp.
 | 姓  — tánh. Trăm họ. (Kêu chung các sắc nhơn dân).
 — ban. Trăm việc, trăm mối, trăm thứ.
 — — phước.. Trăm phước, vạn phước. (Tiếng chúc tụng).
 — tuế. Trăm năm, trăm tuổi, lâu dài.
 | 人 | 性  — nhân ― tánh. Trăm người, trăm tánh ý.
 — hội. Huyệt bá hội, chỗ nhóm mạch máu ở trên đỉnh đầu.
 — khước trùng. Con trùng trăm chưn. Con rít.
 — phát ― trúng. Bắn trăm lần, trúng trăm lần : Có tài bắn không sai. Cho thuốc trị bệnh thường trúng bệnh, cũng gọi một thể. Nói bá phát bá trúng, thì là nói vải chài, may thì nhằm, không may thì thôi.
 — đao. Tội phân thây, chết nguội. Xử bá đao: Xử theo hình ấy.
 — hài. Cả thân thể, thịt xương.
 — vạn. Trăm muôn. Nhiều lắm, kể chẳng xiết.
 — nhãn lê. Trái thơm.
 — hạp. Vị thuốc ho. (Coi chữ hạp)
 — lơ. Bộ lơ lửng, bơ vơ không có công sự gì. Đi bá lơ : Đi bơ vơ, không có phương sự gì.
 — lếu. id. Lếu láo không ý chí. Làm chuyện bá lếu.
 — láp. id. Nói bá láp, nói không ăn nhập vào đâu.
 — vơ. id. Không biết nguồn cơn nào. Không biết mầy là thằng bá vơ nào. Lời nói bá vơ thì là vơ vất không có nghĩa lý.
 Bất —. Bỏ vấy vá. Không nên nết.
 Rễ — bịnh. Thứ rễ cây trị bá chứng, vị thuốc nam.


c. Bác, anh cha ; vai lớn hơn cha.
 — thúc. Chú, bác. Anh em với cha ; hàng lớn tuổi, hoặc nhỏ tuổi hơn cha.
 | 仲  — trọng. Anh em. Tuổi tác xấp xỉ.
 Đường —. Anh đồng đường với cha, anh cha mà cách đời.
箕 |   Cơ —. Thần gió, cũng gọi là Phi-liêm 飛 廉.