Trang:Đại Nam quấc âm tự vị 1.pdf/347

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Trang này cần phải được hiệu đính.
334
ĐUỐI

 Hiểu ―. Có thể mà hiểu; đã hiểu rồi.
 Biết ―. Có thể hiểu biết.
 Chẳng làm chi ―. Chẳng có thể chi mà làm; chẳng làm gì nổi.
 ― tiền. Đắt đớm, có lợi nhiều, té ra nhiều tiền; cao giá, quí giá: bán được tiền.
 ― người. Gặp gỡ phải người, phải là người: dùng được người, chọn được người.
 ― chồng mất vợ. Chòng phải người, mà vợ không xứng.
 ― cha ― con. Cha con đều nên người, đều tử tế.
 ― cả thầy. Nên cả thầy, tốt cả thảy.
 Ăn ―. Ăn khá, không có sự chi ngăn trở; ăn ngon, nên ăn, vừa ăn, dễ ăn; có lẽ mà thắng ; đã có nhờ có trúng, (cờ bạc).
 Xí ―. Tình cờ gặp vật gì rơi rớt mà lấy, không phải tìm kiếm.
 Lượm ―. Lượm lặt mà lấy đặng.
 Cứu ―. Có lẽ mà cứu ; đã cứu đặng rồi.
 ― mùa. Nên mùa cây trái, mùa màng có lợi.
 ― Buồng nầy khuây buồng nọ. Mới chuộng cũ vong.
 Chết trước ― mồ mả. Kẻ chết trước có nhiều kẻ lo cho yên phận rồi, kẻ chưa chết còn phải lo sợ không có người chôn.


𡳪 Đuôin. Cái thòng thòng hoặc cái chót ở đằng sau hậu đối với cái đầu.
 Cái ―. id.
 Ngãy ―. Đuôi ngãy ra. Đuôi trâu đuôi ngựa đều thòng thòng, như nó có ngãy ra thì là tại sợ sệt hoặc mắc phải công việc nặng nề, mệt nhọc thới quá. Nói cho người ta rằng : Chạy ngãy đuôi, sợ ngãy đuôi, thì là tiếng nói ví cũng là tiếng nói chơi.
 Cong ―. Đuôi co lại. Chạy cong đuôi, (tiếng nói chơi), chỉ nghĩa là chạy khum lưng không dám ngó lại.
 Quit ―. Khép đuôi vào trôn, là tại sợ sệt hay là lạnh lẽo, thường nói về chó.
 Dõng ―. Võng đuôi, thả đuôi lên. Ngựa chạy dõng đuôi.
 Bắt lươn đằng ―. Bắt không mám, không biết đằng bắt.
 Con mắt có ―. Con mắt lanh; con mắt hay gườm, háy.
 Nối ―. Nối liền lấy nhau. Đi nối đuôi.
 Đầu ―. Cả đầu cả đuôi; từ đầu cho tới rốt, thì chung.
 Nước chẩy đức ― rắn. Nước chảy săn quá.
 Cụt ―. Vãn vòi, đứt đuôi; không có thân sau.
 Mèo khen mèo dài ―. Dở mà hay khoe giỏi.
 Lạc đàng nắm ― chó, lạc ngõ nắm ― trâu. Trâu chó hay nhớ đàng về.
 Khoanh ―. Đuôi cuốn khoanh lại ; nghĩa mượn là nằm thong thả, (nói về thú vật). Chuột nằm khoanh đuôi, rắn khoanh đuôi.
 Ngoắt ―. Đánh đuôi qua lại, chỉ nghĩa là mắng, là mơn trớn, (thường nói về chó). Chó ngoắt đuôi mắng chủ.
 Quất ―. Lấy đuôi mà đánh. Sâu quất đuôi làm cho người ta té xuống nước mà bắt.
 Sè ―. Giương đuôi, thường nói về chim.


Đuốin. Mỏi mệt, bải hoải.
 Yếu ―. Không có sức mạnh, tước nhược.
 ― tay. Mỏi tay quá, rã tay.
 ― chơn. Mỏi chơn quá : đi đuối chơn.
 ― hơi. Mỏi hơi, thở không ra hơi.
 Chết ―. Chết nước, chết ngột dưới nước.
 Chết ― vịn bờ. Đã gần chết nước mà vớ đặng bờ. Bộ mỏi mê mất sức không làm gì nổi. Cũng là tiếng mắng đứa làm biếng, chậm lụi, làm công chuyện không phấn chấn.
 Đắm ―. Chìm đắm, thường hiểu về sự lê dân, mắc phép quan hà hiếp, đồ khổ.


𩼷 Đuốin. Thứ cá tròn mình mà dẹp, đằng sau có một cái đuôi dài giống cái roi mót.
 Cá ―. id.
 Khô ―. Cá đuối xề khô.
 Da cá ―. Da lưng con cá đuối thường dùng như đồ cạ giữa, vì nó có hột nhám như cát.
 Roi ―. Roi bằng đuôi cá đuối.