Trang:Đại Nam quấc âm tự vị 2.pdf/398

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Trang này cần phải được hiệu đính.
393
THIÊN

 ― văn sanh. Người chuyên học phép ấy.
 ― tượng. Các vì tinh tú trên trời.
 ― tước
 ― lộc

Tước trời cho, lộc trời nuôi, tước lộc tự nhiên. Thiên sinh nhơn, hà nhơn vô lộc?.
 ― tâm. Lòng Trời, ý tạo hóa.
 ― ý. id.
 |  資  ― tư. Tư chất sang láng tự nhiên.
 ― đỉnh. Mực chính giữa trời, ngay đầu mình ; mực thiên trung.
 ― bình. Cân thăng bằng.
 Kim ―. Ngày nay.
 Minh ―. Ngày mai.
 Nhị ―. Hai ngày ; trời thứ hai.
 Cửu ―. Chín tầng trời, chin trời.(Coi chữ tiêu).
 ― quan. Chủ tể trên trời, ông trời ; tước trùng tể, tước quan lại bộ.
 ― nản. Sông giang hà, ngân hà.
 ― hà. id.
 ― trúc. Tên nước, chính chỗ Phật sinh ra.
 Tây ―. id.
 ― tử. Hoàng đế.
 ― triều. Triều hoàng đế bên Trung-quốc.
 ― nhan. Mặt mũi hoàng đế ; hoàng đế.
 Kính ― điện. Đền thờ trời.
 ― địa tuy đại, nhơn do hữu sở hàm. (Coi chữ hàm).
渾  |  儀  Hồn ― nghi. (Coi chữ hồn).
 ― uyên. Trời cao, vực thẳm, chỉ nghĩa là xa cách muôn phần.
 Uyên ―. Nhiều lắm, vô số.
 ― xích. Phép lấy độ trên trời mà biết đàng đi dưới biển.
 ― độ. Độ số người ta bày ra mà toán việc trên trời, đàng các tinht ú chạy.
 |  有 不 測 之 風 雲 人 有 旦 夕 之 禍 福  ― hữu bất trắc chi phong vân, nhơn hữu đán tịch chi họa phúc. Trời mưa gió không chừng, họa phúc người đời cũng không chừng ; sớm may chiều rủi chẳng ai biết được.
 |  與 人 歸  ― dữ nhơn qui. Trời cho, người về, nói về đàng làm vua chúa phải có lòng trời cùng nhớ lòng dân tùng phục.
民 以 食 爲  |   Dân dĩ thực vi ―. Dân lấy ăn làm bổn mạng, làm trước ; làm sao cũng phải nuôi dân, (vua chúa).
 |  不 过 茫 茫 一 太 虛  ― bất quá mang mang nhứt thái hư. Trời ấy là khí không không mà chớ.
 ― oai. Oai trời, oai sấm sét.
 ― phào. Chứng dương moi, nặng quá, ân cho tới trên đầu.
 ― hoa. Trái giống, đậu.
 ― mụ. Tên chùa lớn ở phủ Thừa-thiên.
 ― linh cái. Sọ con gái đồng trinh, có kẻ nói luyện sọ ấy thì là để mà làm cho kẻ chết rồi hóa ra như sống thiệt.Sọ kẻ chết.
 ― vận. Vận tuần hườn, cuộc trời đất xây vần ; sách tinh lý nói 360 năm là một vận.
 Qui ―
 Triều ―

Chết.
 Cận địa viễn ―. Gần đất xa trời, già cả gần miệng lỗ.
 |  誅 地 戮  ― tru địa lục. Trời giết đất hại, (tiếng trù, tiếng chúc dữ).
 |  理 使 然  ― lý sử nhiên. Lẽ trời khiến như vậy.
 Láo ― lão địa. Nói láo quá, láo không sách vở.
 |  長 地 久  ― trường địa cửu. Trời dài đất lâu, (tiếng chúc cho nhau sức khỏe lâu dài cho được thấy nhau).
 ― biên
 ― nhai

Bên trời, chơn trời, chỗ cùng tột trong trời.
 ― tỉnh. Giếng trời, chỗ chừa trống giữa nhà chữ môn, sân giữa nhà chữ môn.
 ― thị, thành. Bóng thành thị chiếu trên không.
 Xuân― thảo. Cỏ đầu mùa xuân.
 Thu ―. Mùa thu.
 ― quang. Ngày sáng.
 ― luân. Đạo can thưởng.
 ― bồng
 ― tướng

Thần tướng có tài trừ quỉ.
 Cửu ― huyền nữ. Bà Chúa-tiên.
 ― tiên. Các vì tiên trên trời, đối với địa tiên là tiên phải đọa.
 ― ngoại ―. Cảnh nhàn lạc ở ngoài trời.
 Thừa―. Phủ lớn ở tại kinh đô nước Annam.
 ― trường. Tên phủ ở tại tĩnh Nam-định.