Trang:Đại Nam quấc âm tự vị 2.pdf/432

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Trang này cần phải được hiệu đính.
427
THUỐC

 ― bắc. Thuốc bên Trung-quốc chở sang.
 ― nam. Cây cỏ có tài trị bịnh ở đất Annam.
 ― gia truyền. (Coi chữ gia).
 Vị ―. Tên gọi mỗi thứ thuốc trị bịnh.
 Toa ―. Bài thuốc, đơn, giấy biên các vị thuốc.
 ― hoàn. Thuốc tán nhỏ làm ra từ viên từ liều.
 ― tán. Thuốc tán ra bột.
 ― xông. Thuốc nấu mà xông hơi, hoặc đốt mà xông khói.
 ― tiêu. Thuốc làm cho tiêu thực cùng tiêu các giống độc trong mình người ta.
 ― ho. Thuốc làm cho hết ho.
 ― phong. Thuốc trị các chứng phong.
 ― nóng lạnh. Thuốc trị chứng nóng lạnh hay là thương hàn.
 ― rượu. Thuốc dầm rượu mà uống.
 ― nước. Ấy là thuốc thang, thuốc chế với nước.Bỏ thuốc độc vào trong nước.
 ― hai. Thốc có tài trị bịnh.
 ― hay. id.
 ― hiệu nghiệm. id.
 ― tiên
 ― trời

Thuốc phi thường, trị bệnh phi thường.
 ― mầu
 ― thần hiệu

Thuốc rất hiệu nghiệm.
 Hoi ―. Cắt làm một thang thuốc; đi lấy thuốc.
 Chưng ―. Chưng hầm nước thuốc.
 Uống ―. Uống thuốc nước hay là ăn thuốc hoàn, thuốc tán.
 Học ―. Học nghề làm thuốc.
 Làm ―. Làm thầy thuốc, dùng làm ra thuốc trị bệnh.
 Tán ―. Dùng bàn tán nghiền thuốc cho nhỏ.
 Phạm ―. Uống nhầm vị thuốc nghịch với bệnh mình, uống nhầm vị công kích.
 Trúng ― độc. Mắc nhầm thuốc độc.
 Mắc ―. id.
 Phải ―. id.
 Chén ―. Thuốc sắc vừa một lần uống, nước thuốc đựng trong chén.
 ― thơm. Thuốc ướp.
 ― hít. Thuốc để mà hít cho thông lỗ mũi (thường là thuốc lá đầm bột).
 ― xỉa răng, đánh răng. Thuốc để mà xỉa cho sạch răng, cho khỏi sâu răng.
 ― phết. Thuốc để mà phết, thường là thuốc đặc.
 ― vẽ. Màu sắc để mà vẽ, nước vẽ.
 ― cá. Dụng thuốc độc mà giết cá.
 ― nhau. Hại nhau, khuấy nhau.
 Nói ― nhau. Nói đểu làm hại cho nhau.
 Xông ―. Un đốt thuốc độc làm cho chủ nhà mắc khói nó cũng hóa ra ngây dại, mà lấy của.
 Tên ―. Tên có tẩm thuốc độc.
 Cây ― nọc. Thứ cây nhỏ, lá nó có tài trị nọc độc.
 Lá ― giỏi. Loại dây, lá có mủ trắng trắng.
 Chạy tiền cơm ―. Lo tiền cơm tiền thuốc mà nuôi người mình đã làm cho bị thương tích, ấy là nuôi báo cô.
 ― ăn. Thứ cây nhỏ, lá lớn có mùi cay nồng, người ta hay hút khói nó, ấy là đồ ăn chơi cho nên gọi là thuốc ăn.
 ― hút. Thuốc để mà hút khói.
 Ăn-. Xỉa thuốc lá xác rồi; cũng có nghĩa là hút nha phiến.
 Ăn—sống. Xìa thuốc lá xác nhỏ, không phải là dùng khói nó: ăn trầu xỉa thuốc.
 -ngon. Thuốc mạnh lắm, gắt lắm.
 -dở. Thuốc không có mùi ngon.
 -nhặm lửa. Thuốc mau cháy.
 -chậm lửa. Thuốc chậm cháy.
 -lạt nhách. Thuốc dở quá.
 -chưng. Thuốc lá bẻ dưới chơn cây thuốc, ít ngon.
 -lòng ông. Thuốc lá giữa cây, ấy là thuốc ngon.
 -đọt. Thuốc lá trên đọt, chính là thuốc ngon.
 -chồi. Chồi cây thuốc đã bể lá rồi, (ít ngon).
 -tốt máu. Thuốc được máu tốt.
 -lót. Thuốc trộn lót nhiều thứ, thuốc làm giả.
 Hút ― lót. Nói về người ăn nha phiến, mỗi khi kéo điếu nha phiến thường phải hút lót một hai hơi thuốc ta.
 -làm màu, bỏ màu. Thuốc làm cho tốt màu.
 Con-. Cây thuốc mới ương, mới mọc.
 Cây con-. Nhổ cây thuốc nhỏ mà trồng sang chỗ khác.
 Trồng-. Vun trồng sửa soạn cho cây thuốc.
 Bẻ-. Hái lá thuốc đã già.
 Giếng-. Chỗ trồng thuốc thường phải đào giếng, thuốc trồng vừa một giếng tưới, gọi là giếng thuốc, có chừng 1,000 cây.
 -chạy. Cây thuốc héo, lá nó úa vàng.