Trang:Cong bao Chinh phu 1059 1060 nam 2017.pdf/45

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Trang này đã được hiệu đính, nhưng cần phải được phê chuẩn.
47
CÔNG BÁO/Số 1059 + 1060/Ngày 28-12-2017


Điều 47. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản

Tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản có nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 42 của Luật này và nghĩa vụ sau đây:

1. Không được tiến hành hoạt động ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, chủ quyền, lợi ích quốc gia trên biển.

2. Không cản trở hoạt động điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học về tài nguyên, môi trường biển và hoạt động hợp pháp khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

3. Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản hoặc được thuê, nhận vốn góp, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng khu vực biển từ tổ chức, cá nhân Việt Nam để nuôi trồng thủy sản thực hiện theo quy định của Chính phủ.


Chương IV
KHAI THÁC THỦY SẢN

Mục 1
KHAI THÁC THỦY SẢN TRONG NỘI ĐỊA VÀ TRONG VÙNG BIỂN VIỆT NAM

Điều 48. Quản lý vùng khai thác thủy sản

1. Chính phủ quy định vùng biển khai thác thủy sản bao gồm vùng ven bờ, vùng lộng và vùng khơi; hoạt động của tàu cá trên các vùng biển.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý khai thác thủy sản tại vùng khơi.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý khai thác thủy sản tại vùng ven bờ, vùng lộng và khai thác thủy sản nội địa trên địa bàn.

Điều 49. Hạn ngạch Giấy phép khai thác thủy sản trên biển

1. Căn cứ xác định hạn ngạch Giấy phép khai thác thủy sản trên biển bao gồm:

a) Kết quả điều tra, đánh giá trữ lượng nguồn lợi thủy sản;