Bước tới nội dung

Trang:Cong bao Chinh phu 1061 1062 nam 2017.pdf/26

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Trang này đã được hiệu đính, nhưng cần phải được phê chuẩn.
27
CÔNG BÁO/Số 1061 + 1062/Ngày 29-12-2017


h) Có tỷ lệ vốn chủ sở hữu tham gia dự án tối thiểu 20% tổng mức đầu tư của dự án. Vốn chủ sở hữu phải được bố trí theo tiến độ thực hiện dự án.

2. Ngân hàng chính sách của Nhà nước được cấp bảo lãnh Chính phủ phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

a) Được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, có chức năng huy động vốn để cho vay theo điều lệ được cấp có thẩm quyền ban hành;

b) Khoản bảo lãnh nằm trong hạn mức bảo lãnh hàng năm đã được Chính phủ phê duyệt;

c) Khoản vay được Chính phủ bảo lãnh được sử dụng để thực hiện chương trình tín dụng chính sách của Nhà nước theo quy định của Chính phủ.

3. Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh trên thị thường vốn trong nước, ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp phải có hồ sơ phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật về chứng khoán và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 44. Thẩm định cấp bảo lãnh Chính phủ

1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện thẩm định hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh Chính phủ đối với chương trình tín dụng chính sách của Nhà nước, dự án đầu tư, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thẩm định.

2. Nội dung thẩm định hồ sơ cấp bảo lãnh Chính phủ bao gồm:

a) Tình hình tài chính của đối tượng được bảo lãnh;

b) Phương án tài chính của chương trình, dự án sử dụng vốn vay và khả năng trả nợ;

c) Điều kiện, điều khoản của khoản vay được cấp bảo lãnh Chính phủ;

d) Rủi ro của chương trình, dự án có liên quan tới khoản vay được xét cấp bảo lãnh Chính phủ.

Điều 45. Mức bảo lãnh Chính phủ đối với dự án đầu tư

1. Mức bảo lãnh Chính phủ đối với trị giá gốc của khoản vay, khoản phát hành trái phiếu cho dự án đầu tư không vượt quá 70% tổng mức đầu tư đã được phê duyệt của dự án.