3. Lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch, tư vấn phản biện độc lập không đủ điều kiện về năng lực chuyên môn phù hợp với công việc đảm nhận hoặc trái với quy định của pháp luật.
4. Cản trở việc tham gia ý kiến của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân.
5. Không công bố, công bố chậm, công bố không đầy đủ quy hoạch hoặc từ chối cung cấp thông tin về quy hoạch, trừ trường hợp thông tin thuộc bí mật nhà nước; cố ý công bố sai quy hoạch; cố ý cung cấp sai thông tin về quy hoạch; hủy hoại, làm giả hoặc làm sai lệch hồ sơ, giấy tờ, tài liệu.
6. Thực hiện không đúng quy hoạch đã được quyết định hoặc phê duyệt.
7. Can thiệp bất hợp pháp, cản trở hoạt động quy hoạch.
Chương II
LẬP QUY HOẠCH
Mục 1
TỔ CHỨC LẬP QUY HOẠCH
Điều 14. Thẩm quyền tổ chức lập quy hoạch
1. Chính phủ tổ chức lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia.
2. Thủ tướng Chính phủ tổ chức lập quy hoạch vùng.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ tổ chức lập quy hoạch ngành quốc gia.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch tỉnh.
Điều 15. Nhiệm vụ lập quy hoạch
1. Nhiệm vụ lập quy hoạch bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Căn cứ lập quy hoạch;
b) Yêu cầu về nội dung, phương pháp lập quy hoạch;
c) Chi phí lập quy hoạch;
d) Thời hạn lập quy hoạch;
đ) Trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc tổ chức lập quy hoạch.