Trang:Cong bao Chinh phu 1261 1262 nam 2015.pdf/63

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Trang này đã được hiệu đính, nhưng cần phải được phê chuẩn.
64
CÔNG BÁO/Số 1261 + 1262/Ngày 30-12-2015


2. Việc bổ nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp của viên chức quốc phòng thực hiện theo yêu cầu, nhiệm vụ của quân đội và quy định của pháp luật về viên chức.

Mục 2
PHỤC VỤ, THÔI PHỤC VỤ TRONG QUÂN ĐỘI CỦA CÔNG NHÂN VÀ VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG

Điều 31. Hạn tuổi phục vụ cao nhất của công nhân và viên chức quốc phòng

1. Nam đủ 60 tuổi.

2. Nữ đủ 55 tuổi.

Điều 32. Trường hợp thôi phục vụ trong quân đội của công nhân và viên chức quốc phòng

1. Hết hạn tuổi phục vụ cao nhất theo quy định tại Điều 31 của Luật này.

2. Do thay đổi tổ chức biên chế mà quân đội không còn nhu cầu bố trí.

3. Phẩm chất chính trị, đạo đức không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hoặc không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ 02 năm liên tiếp theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 9 của Luật này.

4. Không còn đủ tiêu chuẩn về sức khỏe.

5. Có nguyện vọng thôi phục vụ trong quân đội và được cấp có thẩm quyền đồng ý.

Điều 33. Hình thức thôi phục vụ trong quân đội của công nhân và viên chức quốc phòng

1. Nghỉ hưu.

2. Chuyển ngành.

3. Thôi việc.

Điều 34. Điều kiện thôi phục vụ trong quân đội của công nhân và viên chức quốc phòng

1. Công nhân và viên chức quốc phòng được nghỉ hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

b) Có đủ 15 năm là công nhân quốc phòng và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội thì nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi được nghỉ hưu;

c) Trường hợp công nhân và viên chức quốc phòng chưa đủ điều kiện nghỉ hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản này, do thay đổi tổ chức biên chế mà quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng, nếu nam đủ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi, nữ đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được nghỉ hưu.