3. Việc trưng bày di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc sở hữu chung, sở hữu riêng được quy định như sau:
a) Nhà nước khuyến khích chủ sở hữu tổ chức trưng bày các sưu tập, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia phục vụ khách tham quan, nghiên cứu, tìm hiểu;
b) Việc trưng bày di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia tại bảo tàng công lập do chủ sở hữu và bảo tàng công lập thỏa thuận bằng văn bản theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 49. Bảo vệ và phát huy giá trị di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong nhà truyền thống, nhà lưu niệm, nhà trưng bày, thiết chế văn hóa khác
Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có trong nhà truyền thống, nhà lưu niệm, nhà trưng bày và thiết chế văn hóa khác được bảo quản, trưng bày và phát huy giá trị theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 50. Đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia đi trưng bày, nghiên cứu hoặc bảo quản có thời hạn ở trong nước và nước ngoài
1. Đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia đi trưng bày, nghiên cứu hoặc bảo quản có thời hạn ở trong nước và nước ngoài trong các trường hợp sau đây:
a) Phục vụ các hoạt động đối ngoại cấp nhà nước;
b) Phối hợp tổ chức trưng bày, giới thiệu về di sản văn hóa Việt Nam;
c) Phối hợp nghiên cứu về di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;
d) Thực hiện bảo quản đối với di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia không thể bảo quản ở trong nước hoặc tại cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, sở hữu.
2. Việc đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia đi trưng bày, nghiên cứu hoặc bảo quản có thời hạn ở trong nước phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có thỏa thuận bằng văn bản hoặc hợp đồng bằng văn bản và kế hoạch về việc đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia đi trưng bày, nghiên cứu hoặc bảo quản với phía tiếp nhận;
b) Có phương án bảo đảm an ninh, an toàn, không gây hư hại cho di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;
c) Có quyết định của cơ quan chủ quản, văn bản của chủ sở hữu đối với di vật, cổ vật;
d) Có quyết định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với bảo vật quốc gia.