b) Tên, địa chỉ của người có tài sản trưng mua;
c) Tên, địa chỉ của tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản trưng mua;
d) Mục đích trưng mua;
đ) Tên, chủng loại, số lượng, hiện trạng của tài sản trưng mua;
e) Giá trưng mua tài sản (nếu thỏa thuận được);
g) Thời gian và địa điểm bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua;
h) Thời hạn, hình thức và địa điểm thanh toán tiền trưng mua tài sản.
2. Quyết định trưng mua tài sản phải được giao ngay cho người có tài sản trưng mua; trường hợp người có tài sản trưng mua vắng mặt thì quyết định trưng mua tài sản phải được giao cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có tài sản trưng mua.
Điều 16. Bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua
1. Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua được thực hiện theo đúng đối tượng, thời gian và địa điểm quy định tại quyết định trưng mua tài sản. Đối với tài sản mà pháp luật quy định phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu thì phải có hồ sơ, giấy tờ liên quan đến quyền sở hữu tài sản kèm theo; trường hợp vì lý do khách quan chưa cung cấp được hồ sơ, giấy tờ liên quan đến quyền sở hữu tài sản đó thì thực hiện bàn giao tài sản theo hiện trạng.
2. Thành phần tham gia bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua gồm có:
a) Người có tài sản trưng mua hoặc người đại diện hợp pháp;
b) Đại diện tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản trưng mua.
3. Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua phải được lập thành biên bản. Nội dung chủ yếu của biên bản gồm có:
a) Tên, địa chỉ của người có tài sản trưng mua hoặc người đại diện hợp pháp;
b) Tên, địa chỉ của tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản trưng mua;
c) Tên, chủng loại, số lượng, hiện trạng của tài sản trưng mua tại thời điểm bàn giao, tiếp nhận;
d) Thời gian và địa điểm bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua;
đ) Danh mục hồ sơ, giấy tờ kèm theo (nếu có).
4. Trường hợp người có tài sản trưng mua hoặc người đại diện hợp pháp không
có mặt tại địa điểm bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua theo thời hạn đã quy định