2. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian thực hiện, dự kiến kế hoạch bố trí vốn.”.
12. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 28 như sau:
“Điều 28. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân các cấp”.
13. Sửa đổi, bổ sung Điều 31 như sau:
“Điều 31. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án thực hiện trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp xã trở lên
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định giao một Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định chủ trương đầu tư dự án thực hiện trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp xã trở lên. Trường hợp dự án do cấp tỉnh thực hiện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án.
2. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án thực hiện theo quy định tại Điều 28 của Luật này.”.
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 36 như sau:
“Điều 36. Phân cấp thẩm định, đánh giá nguồn vốn, khả năng cân đối vốn chương trình, dự án
1. Việc thẩm định, đánh giá nguồn vốn, khả năng cân đối vốn là một nội dung trong thẩm định chủ trương đầu tư.
2. Bộ Tài chính chủ trì đánh giá nguồn vốn, khả năng cân đối vốn, phương án bố trí vốn đối với các chương trình, dự án sau:
a) Chương trình mục tiêu quốc gia;
b) Dự án quan trọng quốc gia.
3. Bộ Tài chính thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với chương trình đầu tư công do Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.
4. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương tổ chức thẩm định nguồn vốn, khả năng cân đối vốn đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc cơ quan mình quản lý trong hạn mức theo quy định tại Điều 36a của Luật này.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thẩm định nguồn vốn, khả năng cân đối vốn đối với chương trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc cấp mình quản lý trong hạn mức theo quy định tại Điều 36a của Luật này.