b) Tra cứu thông tin trên không gian mạng; tiếp nhận thông tin về tài nguyên thông tin thông qua hệ thống tra cứu hoặc hình thức tiếp nhận thông tin, tra cứu khác;
c) Được giúp đỡ, tư vấn về tìm kiếm, lựa chọn tài nguyên thông tin phù hợp với yêu cầu;
d) Hoạt động khác theo quy định.
3. Được sử dụng dịch vụ thư viện theo danh mục dịch vụ do thư viện cung cấp.
4. Được hướng dẫn sử dụng thư viện, hỗ trợ, trang bị kỹ năng tìm kiếm, khai thác và sử dụng thông tin.
5. Được tham gia các hoạt động dành cho người sử dụng thư viện do thư viện tổ chức.
6. Được lựa chọn thư viện phù hợp với nhu cầu và quy chế, nội quy thư viện.
7. Được khiếu nại, tố cáo về hành vi hạn chế quyền sử dụng thư viện.
Điều 43. Nghĩa vụ của người sử dụng thư viện
1. Chấp hành quy định của pháp luật và nội quy thư viện.
2. Thanh toán đầy đủ chi phí làm thẻ và sử dụng dịch vụ thư viện theo quy định.
3. Bảo quản tài nguyên thông tin và tài sản khác của thư viện.
4. Bồi thường thiệt hại theo quy định.
Điều 44. Quyền của người sử dụng thư viện đặc thù
1. Người dân tộc thiểu số được tạo điều kiện sử dụng tài nguyên thông tin bằng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình phù hợp với điều kiện của thư viện.
2. Người sử dụng thư viện là người cao tuổi hoặc người khuyết tật mà không thể tới thư viện được tạo điều kiện sử dụng tài nguyên thông tin tại nhà thông qua dịch vụ thư viện lưu động hoặc gửi qua bưu chính, không gian mạng khi có yêu cầu phù hợp với hoạt động của thư viện.
3. Người khiếm thị, người khiếm thính có quyền sử dụng tài nguyên thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều này và được tạo điều kiện sử dụng tài liệu in chữ nổi Braille, tài liệu nghe, nhìn, tài liệu ngôn ngữ ký hiệu hoặc tài liệu đặc biệt khác.
4. Trẻ em được tạo điều kiện sử dụng tài nguyên thông tin phù hợp với lứa tuổi, cấp học tại thư viện cơ sở giáo dục và thư viện công cộng.