Trang:Giac mong con 1926.pdf/29

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Trang này đã được hiệu đính, nhưng cần phải được phê chuẩn.
— 27 —

nước văn-minh. Tấm thân rầy đã nhẹ-nhàng, lắm khi ngồi nhớ Woallak, man-mác ngàn mây, ngậm-ngùi tấc dạ. Than ôi! con người ta có một chút mang ân chưa được giả mà trong bụng áy-náy có như thế; thời không biết bao nhiêu hiếu-tử trong thiên-hạ, tơ lòng đòi-đoạn ra làm sao?

Đất khách canh khuya, gối dài chăn rộng, nằm một mình không ngủ, sực tưởng khi còn học ở Quảng-Uy, ở Vĩnh-Tường, mành thưa lọt gió, ngọn đèn bóng lay, chú cháu đôi ba người, câu Quốc-phong, quẻ Chu-dịch, thời cảnh-tượng dã hoảng như giấc mộng cả. Cách năm mây bạc xa xa, đoạn-tràng lúc ấy nghĩ mà buồn tanh! Nhân gặp ngày 17 tháng giêng annam là ngày húy-nhật của anh, sửa mâm cơm cúng và làm bài văn ngắn bằng chữ nho để đọc rằng:

奮蒿蔚之才。以所及逮見。而吾兄 
焉。夏楚焉。兄也而師父焉矣。方思 
見棄。依我兄者凡二十餘年。襁褓 
者哉。克孝自三歲而後。  顯考 
豈海角天涯之一弟。所能已于情 
族中人慕其風者。思焉而弗置。而 
其孝友天性。去世之後。猶能使邦 
官。上奉  慈親。下保羣季戚族。 
改受教職者凡十有六年。冷淡一 
南州令族。以學問文章進。歷政途。 
友于之德。重於世久矣。我 兄以 
敬惟自孔教南來以來。孝養之倫 
陟彼岨矣。瞻望 兄兮。嗚呼痛哉。