Trang:Nam ngan chich cam.pdf/7

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Trang này đã được hiệu đính, nhưng cần phải được phê chuẩn.
— 6 —

Hót như khướu,
Nói như rồng.
Đánh trống ngực,
Gẩy đàn môi.
Theo đít ngựa,
Cưỡi đầu voi.
Đặc như keo,
Nát như mẻ.
Dính như sơn,
Dai như giẻ.
Ăn cháo thí,
Thổi bùa mê.
Đòn hội chợ,
Giầu thú quê.
Mèo thấy mỡ,
Cóc bôi vôi.
Mồm quạ cái,
Răng lợn lòi.
Sập chân quì,
Ghế bành tượng.
Đèn kéo quân,
Cờ chiếu tướng.
Gan là sắt,
Nói đóng đanh.
Gái tứ chiếng,
Đĩ thập thành.
Gươm hai lưỡi,
Kiềng ba chân.
Cửa lưỡng diện,
Nhà bát vần.
Rắn mồng năm,
Ngâu tháng bẩy.
Chuyện pháo rang,
Nói tép nhẩy.
Chùa tam bảo,
Của thập phương.

Giả nợ miệng,
Làm độn đường.
Mắt diều-hâu,
Mồm cá ngão.
Vót đuôi nheo,
Nhẩy chân sáo.
Già cốc đế,
Bé tí hon.
Đen như mực,
Đỏ như son.
Của phù vân,
Nợ tiền kiếp.
Kiện củ khoai,
Đời rau diếp,
Lành như bụt,
Bói ra ma.
Trò con trẻ,
Chuyện đàn bà.
Vô tang tích,
Bất thình lình.
Rộng như bể,
To tầy đình.
Lưỡi không xương,
Miệng có thép.
Giả nợ cơm,
Đánh chấu mép.
Trò quỉ thuật,
Chuyện chiêm bao.
Cưa thợ mộc,
Bút Nam-tào.
Say bứa miệng,
Nghiện so vai.
Ăn cháo thí,
Mất cơm tai.
Quyền bà Hoàng,
Nợ chúa Chổm.

Sư chùa Thầy,
Vua kẻ Gốm.
Người độc-địa,
Nói huyên-thuyên.
Đồ thượng cổ,
Lịch quá niên.
Lược thầy tu.
Dọi bà cốt.
Núi Ba-vì,
Chùa Một-cột.
Ma ăn cỗ.
Quỉ nhập trường.
Của vớt bão,
Vàng rắc đường.
Đất phiền-hoa,
Phường sỏ-lá.
Thằng mù-gìn,
Ông phỗng-đá.
Ba thước đất,
Bốn phương giời.
Nói thằng cuội,
Chuyện con giơi.
Mũ Thổ-công,
Tết ông Táo.
Đầu ông sư,
Răng bà lão.
Cảnh tuỳ chủ,
Tu tại gia.
Khôn gì trẻ,
Chừa đến già.
Gan tướng giặc,
Giọng quân keo.
Nhớn chuối hột.
Bé hạt tiêu.
Lễ chúa mường,
Đồ hàng mã.