Trang:Nam ngan chich cam.pdf/8

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Trang này đã được hiệu đính, nhưng cần phải được phê chuẩn.
— 7 —

Anh-hùng rơm,
Đài-các giả.
Cua tám cẳng,
Rắn hai đầu.
Phải vạ vịt,
Làm kiếp trâu.
Của đồng càm,
Tiền hàng xáo.
Chuyện tầm phơ,
Nói bông pháo.

Dai đỉa đói,
Rớt cá nheo.
Đeo mặt nạ,
Gié chân trèo.
Hà tiện quanh,
Buôn bán sổi.
Lý-sự cùn,
Khôn-ngoan lỏi.
Đông như kiến,
Đen như ruồi.

Khôn chẻ vỏ,
Dốt thò chuôi.
Nước đến chân,
Phấn giồi mặt.
Đất mọc lông,
Giời có mắt.
Gươm kề cổ,
Cờ đến tay.
Ấp vú mẹ,
Giả nghĩa thầy.



MỤC 4 CHỮ

Giời cao đất dầy,
Cha sinh mẹ dưỡng.
Chồng loan vợ phượng,
Con vịt mẹ gà.
Râu ông cầm bà,
Cơm vua áo chúa.
Thương con ngon của,
Tốt ông không tiền.
Bịnh quỉ thuốc tiên,
Quyền rơm vạ đá.
Cây cao bóng cả,
Nước chẩy đá mòn.
Cửa cấm lầu son,
Nhà vàng gác tía.
Qua rào vỗ vế,
Khỏi vòng cong đuôi.
Mật ngọt chết ruồi,
Thuốc đắng đã tật.
No cơm ấm cật,
Chơn lòng đỏ da.
Của người phúc ta,
Khôn nhà dại chợ.

Nhất tội nhì nợ,
Ba vuông bẩy tròn.
Tốt số hơn khôn,
To đầu mà dại.
Lợi bất cập hại,
Kính chả bõ phiền.
Ruộng cả ao liền,
Tiền rừng bạc bể.
Hỏng nồi vơ rế,
Đánh trống bỏ dùi.
Phú quí giật lùi,
Hàng văn đánh ngược.
Lặn ngòi noi nước,
Buông dầm cầm chèo.
Giậu đổ bìm leo,
Tre già măng mọc.
Cất lúa dụng thóc,
Dứt dây động rừng,
Chị ngã em nưng,
Cha truyền con nối.
Mềm lưng uốn gối,
Mắm miệng day tay.