Trang:Nho giao 1.pdf/164

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Trang này đã được hiệu đính, nhưng cần phải được phê chuẩn.

168
NHO-GIÁO


« Quân-tử kính dĩ trực nội, nghĩa dĩ phương ngoại 君 子 敬 以 直 內,義 以 方 外: Quân-tử chủ ở sự kính để giữ cái bụng cho thẳng, giữ điều nghĩa để khiến các việc ở ngoài cho có khuôn phép. » (Dịch: Văn-ngôn truyện). Kính là chủ ở sự hàm-dưỡng ở trong bụng cho ngay chính, nghĩa là chủ ở sự thi-thố ra ngoài cho hợp đạo lý.

« Quân-tử chi ư thiên-hạ giã, vô thích giã, vô mịch giã, nghĩa chi dữ tỉ 君 子 之 於 天 下 也,無 適 也,無 莫 也,義 之 與 比: Quân-tử đối với việc thiên-hạ, không chuyên-chú một việc nào, không cố-chấp không làm một việc nào, cứ theo cái công-chính mà làm mọi việc. » (Luận-ngữ: Lý-nhân, IV). Thích là có việc không nên làm mà cứ chuyên-chú làm cho được; mịch là có việc nên làm mà cứ theo cái tư ý cố-chấp không làm. Thích với mịch đều trái với nghĩa. Người quân-tử thì không thế, đối với việc trong thiên-hạ cứ theo cái nghĩa mà làm, chứ không khăng khăng một mực giữ cái tư ý định trước. Vậy nên việc của người quân-tử làm bao giờ cũng công-chính.

« Quân-tử nghĩa dĩ vi chất: lễ dĩ hành chi, tốn dĩ xuất chi, tín dĩ thành chi, quân-tử tai! 君 子 義 以 爲 質:禮 以 行 之,孫 以 出 之,信 以 成 之,君 子 哉!Quân-tử lấy nghĩa làm cốt: lấy lễ mà làm, lấy khiêm-tốn mà thi-thố