Trang:Nho giao Phu luc.pdf/51

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Trang này đã được hiệu đính, nhưng cần phải được phê chuẩn.

53
PHỤ-LỤC


tính, ngô tâm chi bản thể, tự-nhiên linh chiêu, minh giác giả giã». Vậy lương-tri là cái biết không phải nghĩ-ngợi, không phải học tập mà biết rất nhanh chóng, rất sáng rõ những việc hay dở, phải trái. Ấy nghĩa hai chữ lương-tri mà tiên-nho đã hiểu là thế. Nay xin đem cái nghĩa chữ trực-giác do chữ intuition mà dịch ra, xem những học-giả bên Tây hiểu ra thế nào.

Theo từ-nguyên-học (étymologie) của Tây, người ta cắt nghĩa như thế này: « Chữ trực-giác nghĩa là cái trông thấy mà biết, không phải cái trông thấy mà biết sơ-lược và nông-nổi ở bề ngoài, nhưng là cái trông thấy mà biết rõ một việc gì ngay đối diện mà biết một cách viễn mãn, sự trông thấy mà biết ngay lập-tức, chắc-chắn dễ dàng, rõ-ràng, tựa như con mắt trông thoáng qua mà biết». (Le mot intuition signifie vue, non pas une vue sommaire et supperficielle, mais la vue qui saisit en face et pleinement un objet, la vue immédiate, sûre, facile, distincte et s'exerçant pour ainsi dire d'un seul conp d'œil). Về sau có người gọi trực-giác là cái biết ngay lập-tức (connaissance immédiate), hay là cái biết tự-nhiên (connaissance spontanée). Có chỗ lại nói: «Có cái trực-giác về sự thiện, sự mỹ, cũng như có cái trực-giác về sự thực». (Ilya une intuition du bien, du beau, comme il