Trang:Nhu tay nhut trinh.pdf/54

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Trang này đã được phê chuẩn.
— 55 —

Beaux-Arts cao lớn rộng dài,[1]
Dạy nghề chạm trổ vẽ vời tinh thông. 1780
Trường dạy hát dạy đờn lớn đại,
Học trò trai trò gái sáu trăm.
Bá công bày dạy trẻ làm,
Dạy nghề buôn bán khỏi lầm lỗi sai.
Có trường dạy người coi đàng biển, 1785
Dạy đóng tàu tập luyện thủy quan.
Tập nghề vỏ, dạy học văn,
Chánh kinh khuyên mến, dị đoan khử trừ.
Coi sao hết trường tư lập đó,
Có đâu bằng các chỗ hội đây. 1790
Hội các thợ, hội mấy thầy,
Tranh đua tài khéo, sánh tày lẽ khôn.
Viện sách lớn phân phòng rộng rải,
Để sách in được mấy triệu pho.
Vẹo ngoài bổn chép đem vô, 1795
Médailles hai vẹo ấy đồ nhiều nơi.[2]
Các chỗ khác vẹo ngoài cuốn sách,
Đồ vẽ vời nhiều cách thế hay.
Chữ đời xưa để đến nay,
Vẹn gìn bút tích mấy tay anh hào. 1800
Khâm thiên giám coi cao lớn trượng,
Nguyên đá xây coi sướng mắt hung.
Lên trên hết, xuống dưới cùng,
Ra ngoài xem máy linh lung xinh kỳ.
Vườn thảo mộc ta đi còn đó, 1805
Được vài muôn thứ cỏ cây đây.
Vẽ hình năm vạn trái cây,
Sách in sáu vạn gồm hay muôn loài.
Mười hai khoản để hài cốt đủ,
Các thứ người thứ thú thứ cầm. 1810
Loài khô chẳng biết mấy trăm.
Các loài ngâm rượu được năm ngàn ngoài.
Nhà nghề nghiệp rộng dài xinh tốt,
Để cân lường máy móc dẩy đầy.
Đồ nghề khéo, thế thần hay, 1815
Của người trí đặt cho tay tài làm.


  1. Beaux-arts = Bô-da. —
  2. Médailles = Mê-đay.