Trang:Nhu tay nhut trinh.pdf/59

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Trang này đã được phê chuẩn.
— 60 —

Theo sách dạy khó nghèo bỡi số, 1965
Số khiến nên giàu có tại Trời.
Tại Trời song cũng có người,
Có người gặp vận đắc thời giàu to.
Giàu to cũng muốn cho có nữa,
Có nữa thì hằng bữa nhọc lo. 1970
Nhọc lo của cải bo bo,
Bo bo cũng bỡi Trời cho giữ tiền.
Giữ tiền được làm nên giàu có,
Giàu có người hay bố thí ra.
Thí ra cho kẻ bần gia, 1975
Bần gia cầu khẩn cho ta giàu đời.
Giàu đời được bỡi Trời xuống phúc,
Xuống phúc cho tới lúc cháu con.
Cháu con dỏi nối tông môn,
Tông môn tỏ rạng tiếng đồn gần xa. 1980
Gần xa biết lòng ta nhơn đức,
Nhơn đức nầy nhờ bực thánh hiền.
Thánh hiền vốn bỡi người nên,
Người nên thông thái tại chuyên học hành.
Học hành được mới sanh trí hóa, 1985
Trí hóa bày cũng lạ trong đời.
Trong đời lập thế thâu lôi,
Thâu lôi cho khỏi đánh người thế gian.
Người thế gian bảy ngàn vẹo mấy,
Mấy người tài bày máy móc ra. 1990
Ra công cứu giúp nguời ta,
Người ta ai cũng gọi là người hay.
Người hay ấy hay bày ra chuyện,
Ra chuyện làm vì miệng phải ăn.
Phải ăn phải ở có ngằn, 1995
Có ngằn có nết mới rằng người khôn.
Người khôn phải cho tròn nhơn ngãi,
Nhơn ngãi tròn mới phải giàu sang.
Sang đàng nói lắm nổi gan,
Nổi gan làm đến hai ngàn câu thôi![1] 2000

CHUNG.


  1. Trương 8 câu 49, buồn = buồm. — T. 11 c. 170, xống = xuống. — T. 13 c. 223, qua = quá. — T. 26 c. 747, sót = sóc. — T. 29 c. 855, đắc = dắc — T. 37 c. 1161, qna = qua. — T. 48 c. 1528, tbước = thước.