— 88 —
1, 2, 3. | Tượng Tam-thế. |
4. | Tượng A-di-đà. |
5. | Tượng Quan-thế-âm. |
6. | Tượng Đại-thế-chí. |
7. | Tượng Thế tôn Thích-ca. |
8. | Tượng Ca-diếp. |
9. | Tượng A-nan-đà. |
10. | Tượng một vị Phật đầu trọc, ngực có chữ vạn, ngồi trên tòa sen. Không biết rõ là vị nào, có người bảo là đức Dược-sư. |
11, 12. | Tượng hai vị Bồ-tát. |
13. | Tượng Cửu-long. |
14. | Tượng Đế-Thích. |
15. | Tượng Phạm-thiên. |
16. | Hương-án. |
17. | Tượng một vị Phật đầu-trọc, ngực có chữ vạn ngồi trên lưng một ông vua nằm phục xuống. Có lẽ là theo điển vua Đế-Thích tình-nguyện làm giường cho Phật Thích-ca ngồi thuyết pháp. |
18, 19. | Tượng hai vị Thiên-vương. |
20. | Tượng Quan-âm tống-tử (Thị-Kính). |
21, 22. | Tượng hai vị Thiên-vương. |
23, 24. | Tượng 10 vị Diêm-vương. |
25, 26. | Tượng hai vị Hộ-pháp bằng đồng mới đúc. |
27. | Tượng Thánh-tăng và hai vị thị-giả. |
28. | Tượng đức chúa, tức là Thổ-địa-thần và hai vị thị-giả. |
Đáng lẽ ban thờ Thổ-địa-thần để bên tả, mà ban thờ Thánh-tăng để bên hữu, nhưng đây lại đặt ngược.