Trang:Phật Lục - Trần Trọng Kim.pdf/27

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Trang này đã được hiệu đính, nhưng cần phải được phê chuẩn.
— 23 —

Kinh Tăng-nhất A-hàm 增 一 阿 含 經, về phẩm thứ mười-ba, có phép những lời của Tu-bồ-đề như là: « Pháp pháp tự sinh, pháp pháp tự diệt, pháp pháp tương động, pháp pháp tự tức... Pháp pháp tương loạn, pháp pháp tự tức, pháp năng sinh pháp,... Như thị nhất thiết sở hữu, giai qui ư không: vô ngã, vô nhân, vô mệnh, vô sĩ, vô phu, vô hình, vô tượng, vô nam, vô nữ... 法 法 自 生,法 法 自 滅,法 法 相 動,法 法 自 息... 法 法 相 亂,法 法 自 息,法 能 生 法... 如 是 一 切 所 有,皆 歸 於 空:無 我,無 人,無 命,無 士,無 夫,無 形,無 像,無 男,無 女..., Các pháp tự sinh, các pháp tự diệt, các pháp làm động lẫn nhau, các pháp tự nghỉ... Các pháp làm loạn lẫn nhau, các pháp tự nghỉ, pháp sinh ra pháp... Như thế là hết thảy cái có, đều về cả cái không: không có ta, không có người, không có mệnh, không có người hơn, không có người kém, không có hình, không có tượng, không có trai, không có gái,... » Sách Tây-vực-ký 西 域 記 quyển thứ tư, cũng chép lời ông nói rằng: « Thường nghe Phật nói mà biết được cái không của chư pháp, ví-dụ như cái tính của chư pháp là không cả. Thế là lấy tuệ-nhỡn mà xem pháp-thân vậy ».

Về sau Long-thụ Bồ-tát xướng lên cái luận « chư pháp giai không » và lập thành một phái chuyên học về thuyết Bát-nhã, có lẽ bởi Tu-bồ-đề đã khởi ra trước hết.

5. — A-na-luật 阿 那 律 (Anuruddha). A-na-luật là con vua Cam-lộ-phạn-vương và em vua Bạch-tĩnh vương. Khi đức Thích-ca về thăm quê ở Ca-bỉ-la, A-na-luật được nghe Phật thuyết-pháp, bèn xin cha mẹ cho theo Phật đi tu, chứng được a-la-hán quả.

Kinh Lăng nghiêm 楞 嚴 nói rằng: « A-na-luật trông xem cõi Diêm-phù-đề như xem quả « Am-ma-la » để trong bàn tay ». Nghĩa là xem cả một cõi đất mà biết rõ như xem một quả cầm trong tay. Bởi vậy ông có tiếng là bậc thiên-nhỡn đệ nhất trong các đệ-tử của Phật.