Trang:Phật Lục - Trần Trọng Kim.pdf/50

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Trang này đã được hiệu đính, nhưng cần phải được phê chuẩn.
— 44 —

4.— Vị nát-bàn giả, linh nát-bàn 未 湼 槃 者,令 湼 槃: Ai chưa được nát-bàn, thì khiến được nát-bàn.

Đối với phép tu-hành của chư Bồ-tát, thì có mười phép phương-tiện sau này:

1.— Người tu bồ-tát hạnh, thì lòng không keo-lận, bao giờ cũng sẵn lòng hỉ-xá thân mệnh và của mình, chỉ muốn lợi ích cho chúng sinh mà không cầu báo lại. Thế gọi là bố-thí phương-tiện.

2.— Người tu bồ-tát hạnh, thì kiên giữ các điều cấm-giới, mình có đủ uy-nghi, không khinh-dể kẻ khác và đối với các trần-cảnh[1] lòng không nhiễm-trược[2]. Thế gọi là trì-giới phương-tiện.

3.— Người tu bồ-tát hạnh, thì xa lìa những sự điên-đảo sân-khuể và không có cái tưởng bỉ với ngã, đối với chúng sinh giả sử có kẻ ngang tàng xâm-phạm đến mình, cũng chịu nhịn, tâm không động. Thế gọi là nhận-nhục phương-tiện.

4.— Người tu bồ-tát hạnh, đối với mọi việc trong sạch, phải chịu khó nhọc, dũng-mãnh không lười; học được phép gì thì tưởng nhớ suy nghĩ luôn, không để quên-nhãng. Thế gọi là tinh-tiến phương-tiện.

5.— Người tu bồ-tát hạnh, xa bỏ hết thảy ngũ-dục (sắc-dục, thanh-dục, hương-dục, vị-dục, xúc-dục) và mọi điều phiền-não mà đối với mọi phép thiền-định giải-thoát, thì có nhuệ ý tu tập, cầu chứng được Phật quả. Thế gọi là thiền-định phương-tiện.

6.— Người tu bồ-tát hạnh xa lìa những điều ngu-si phiền-não, nuôi cho lớn thêm hết thảy các công-đức, mừng-rỡ yên-vui, lòng không chán-nản, khai-phát cái tuệ-giải, thành-tựu đạo bồ-đề. Thế gọi là trí-tuệ phương-tiện.

7.— Người tu bồ-tát hạnh, vận cái tâm bình-đẳng đại-từ làm lợi-lạc cho hết thảy chúng sinh, tuy trải bao nhiêu kiếp ở trần-gian mà không mỏi-chán. Thế gọi là đại-từ phương-tiện.


  1. Trần-cảnh: Cảnh ở trần-gian
  2. Nhiễm-trược: Thấm nhuộm bám bíu.