Duyên cảnh: cảnh-giới thuộc về duyên-nghiệp.
Duyên tự: mối dây về duyên-nghiệp
Dung-nạp: bao-dung nạp-thụ.
Hoắc nhiên: nhanh-chóng.
Hiện-thực: cảnh-giới thực có (le réel), không biến-đổi.
Hiện-tượng: những sự-vật hiện ra ở trong vũ-trụ.
Hư vọng: giả-dối, không chân-thực.
Huyễn-hoặc: mờ mắt, che mắt như quỉ-thuật.
Y-bát: áo cà-sa và bát ăn của người tu đạo Phật, nghĩa bóng là nói đạo-thống của Phật-giáo.
Ỷ-lại: nhờ-cậy, nương-dựa.
Kiếp: kiếp có hai nghĩa, một nghĩa nói cái đời sống của một người, một vật; một nghĩa nói khoảng thời-gian của thế-giới.
Khách-quan: quan-niệm về ngoại vật, ngoài tâm-trí của mình.
Khế-hợp: đúng, ăn với nhau.
Khiên-dẫn: lôi giắt.
Khổ-não: đau-khổ.
Liễu-kết: kết-quả.
Liễu-ngộ: hiểu rõ, biết rõ.
Lĩnh-nạp: thu-nhận lấy.
Lợi-căn: cỗi-rễ tốt, có thiên-tư tốt.
Mông-muội: tối-tăm, mờ-mịt.
Ngã chấp: cố chấp cái giả-ngã.
Nguyên-ủy: đầu-đuôi, gốc-ngọn.
Ngộ đạo: hiểu thấu được đạo.
Nghiệp báo: sự báo-ứng do cái nghiệp gây ra.
Nhận-thức: nhận biết, cũng như tri-thức.