Nhiễm nhân: cái nhân vì có sự nhuộm thấm mà thành ra.
Nhu-dụng: cần-dùng.
Pháp chấp: cố chấp chư pháp là có thật.
Pháp-luân: bánh xe của Phật-pháp, tức là nói cách giảng-dạy của Phật.
Phát-động: khởi-phát ra.
Phù-hợp: đúng, hợp.
Phú-dữ: nói tính trời phú cho.
Phương-thức: cách, lối (moyen) để làm việc gì.
Phương-tiện: phương-thức tiện-lợi.
Qui-túc: qui là về, túc là chỗ ngủ. Nói chỗ tinh-thần của người ta quay về mà yên-nghỉ.
Sai-dị: khác nhau.
Sâm-la: rậm, nhiều.
Sưu-tập: tìm-nhặt, gom-góp.
Tịch-tĩnh: im-lặng.
Tiến-triển: tiến mở ra.
Tư trợ: giúp-đỡ.
Tự-tại: có luôn, không biến-đổi.
Tự tướng: cái hình-tướng riêng của mình.
Tự thể: bản-thể riêng của mình.
Tự tính: bản-tính riêng của mình.
Thặng: tiếng này có hai âm. Một âm thặng, danh-tự, là cỗ xe chở người, một âm là thừa, động-từ (verbe) là cỡi. Khi nói Đại-thặng, Tiểu-thặng thì phải gọi là thặng mới đúng. Nhưng có người có người gọi quen là thừa thì lầm.
Thiên chấp: cố-chấp một điều thiên-lệch, không đúng chân-lý.