Trang:Phat giao dai quan.pdf/13

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Trang này đã được hiệu đính, nhưng cần phải được phê chuẩn.
— 11 —

bài diễn-thuyết này, tôi có ý theo trong sách Tàu mà kể sự-tích Phật, dẫu có nhiều việc hoang-đường một chút, tưởng cũng là một cách mua vui cho các Ngài.

I

Phật-tổ sự-tích

Trước hết xin giải nghĩa chữ phật là gì? Phật là chữ tàu dịch tiếng Ấn-độ « buddha », Phật-đà 佛 陀, Phật-đồ 佛 圖. Phật là một chức, chớ không phải là một tên người, Phật là một bậc, phải qua nhiều bậc dưới mới lên tới đó; lên tới đó rồi thời gọi là thành-phật. Theo trong sách Phật thời người ta muốn thành Phật phải tu-hành công-phu lắm, không những tu-hành một kiếp này, mà lại phải tu-hành tự mấy mươi đời kiếp trước, tích-lũy công-đức trong mấy mươi ức vạn năm, mới mong thành được. Trước khi thành Phật, còn phải qua bốn bậc dưới, tự thấp lên cao: một là bậc « thanh-văn » (聲 聞, tiếng Ấn-độ là sravaka), là người mới được thoát cõi tục, mới được nếm mùi đạo; hai là bậc « la-hán » (羅 漢, arhat), là người tu đã đắc-đạo; ba là bậc « độc-giác » (獨 覺, pratyékabuddha), là người đã đắc-đạo, tự mình sáng-suốt muôn lẽ, nhưng chỉ mong giải-thoát lấy mình, không ra tế-độ cho chúng-sinh; bốn là « bồ-tát » (菩 薩, bodhisattva), là người tu-luyện đã hoàn-toàn, trí-tuệ đã viên-mãn, đáng thành Phật mà chưa chịu thành Phật vội, còn muốn ra tế-độ cho chúng-sinh. Trên bốn bậc ấy là bậc Phật. Trong sách tàu giải nghĩa chữ Phật là: « 佛 者 覺 也. 覺 一 切 衆 智. 復 能 覺 有 情. 如 睡 夢 覺 耳. » Nghĩa là: Phật ấy là tỉnh vậy; tỉnh-ngộ mọi lẽ, lại hay khai-tỉnh cho người đời, như người mê ngủ tỉnh dậy. — Nói tóm lại thời Phật