Trang:Pho Thong 41.pdf/160

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Trang này đã được hiệu đính, nhưng cần phải được phê chuẩn.
158
PHỔ-THÔNG BÁN-NGUYÊT-SAN

候,炎 熱 如 焚.入 夜 則 異 常 凜 冽,至 見 霜 霰.行 人 苦 之.世 界 最 大 沙 漠,在 非 洲 之 北.中 華 則 蒙 古 新 疆 皆 有 之.

Âm. – Sa mạc. – Địa cầu chi thượng, bình nguyên sơn thủy, dai hữu sinh vật, duy sa mạc tắc bất nhiên. Sa mạc bức viên quảng đại, hoặc miên cắng chí thiên lý, địa phạp thủy thảo, cố bất thích ư cư nhân. Thường khởi cụ phong, quyển sa hiệp thạch, phi vũ không tế. Sậu lạc tắc yểm mai nhân súc, mạc khả đào độn, Chú gian khí hậu, viêm nhiệt như phần. Nhập dạ tắc dị thường lẫm liệt, chí kiến sương tản. Hành nhân khổ chi. – Thế giới tối đại sa mạc, tại Phi-châu chi bắc. Trung hoa tắc Mông-cổ, Tân-cương dai hữu chi.

Nghĩa. – Bãi sa mạc. – Trên mặt địa cầu, những chỗ bình nguyên, sông, núi, chỗ nào cũng có sinh vật, duy chỗ sa mạc thì không thế. Chỗ sa mạc rộng mông mênh, có chỗ nối dài đến nghìn dặm, đất ở đấy không có nước không có cây cỏ, cho nên người ta không ở được. Lại thường có dông bão, cuốn cả cát đá bay lên trên không. Lúc rơi xuống thì chôn sống cả người lẫn súc vật không sao trốn tránh được. Ban ngày thì khí hậu nóng như đốt. Đêm đến thì rét lạnh lạ thường, đến nỗi có sương mù giá đông nữa. Hành nhân thực là khổ sở. – Đại sa mạc ở thế giới, thì ở về phía bắc châu Phi. Nước Trung hoa thì Mông-cổ, Tân-cương cũng có sa mạc.

Nghĩa những chữ mới. – 綿 Miên: Giăng dài. – 亘 Cắng: Dài. – 颶 Cụ: Bão, giông. – 挟 Hiệp: Cắp. – 埋 Mai: Chôn. – 凜 Lẫm: Rét. – 冽 Liệt: Lạnh giá. – 霰 Tản: Mù sương.